Vẽ Kỹ Thuật Cơ Khí

Mô hình phần tử hữu hạn cơ cấu trục khuỷu thanh truyền động cơ

Vẽ Kỹ Thuật Cơ Khí, Ths.Hoàng Thị Chắt, PDF, 172 trang, 18 MB


NỘI DUNG:

Vẽ kỹ thuật là môn học kỹ thuật cơ sở được dạy ở các trường đậi học kỹ thuật nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về cách đọc và lập bản vẽ kỹ thuật. Nhờ những bản vẽ này mà người cán bộ kỹ thuật nói rõ được ý đồ thiết kế của mình và thực hiện ý đồ đó. Ngày nay khi mà mức độ chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất và đời sống đã đạt tới mức độ cao, thì bản vẽ kỹ thuật đã trở thành "Ti ng nói" của kỹ thuật. Các bản vẽ kỹ thuật được xây dựng bằng các phương pháp biểu diễn khoa học, chính xác tuân theo những quy tắc thống nhất được quy định trong các "Tiêu chu n Nhà nư c". Nhiệm vụ của môn Vẽ kỹ thuật là cung cấp cho người học những hiểu biết cơ bản về vẽ kỹ thuật để có thể có khả năng thành lập và đọc bản vẽ. Bản vẽ phải được vẽ chính xác , sáng sủa để người đọc dễ hiểu và tránh nhầm lẫn vì thế đòi hỏi phải vẽ chính xác, tỉ mỉ và cần nhiều thời gian khi vẽ bằng dụng cụ cầm tay. Còn khi vẽ bằng máy tiết kiệm được thời gian nhờ các tiện ích của các thao tác nhanh và chính xác. Môn vẽ kỹ thuật còn rèn luyện cho sinh viên tác phong làm việc khoa học, có ý thức tổ chức và kỷ luật, tính cẩn thận, kiên nhẫn ... của người làm công tác khoa học kỹ thuật. Vẽ kỹ thuật là môn học kỹ thuật cơ sở mang nhiều tính thực hành. Trong quá trình học tập, người học cần phải nắm vững các kiến thức cơ bản như: lý luận về các phép chiếu, các phương pháp biểu diễn vật thể, nắm vững các quy định của Tiêu chuẩn Nhà nước về bản vẽ, mặt khác phải thường xuyên rèn luyện các kỹ năng thực hành. Năm 1963, Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước nay là Bộ Khoa học & Công nghệ đã ban hành các tiêu chuẩn Việt Nam về "B n v cơ khí". Ðó cũng là những Tiêu chuẩn Nhà nước đầu tiên của Việt Nam. Năm 1964 các "Tiêu chu n v h th ng qu n lý b n v " được ban hành. Các Tiêu chuẩn trên đã bước đầu thống nhất các quy định về bản vẽ kỹ thuật ở nước ta. Ðến nay các Tiêu chuẩn đó ngày càng được sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với sự phát triển của sản xuất và sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật. Hiện nay các Tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật nói riêng và các Tiêu chuẩn về tài liệu thiết kế nói chung được Nhà nước ban hành trong nhóm các tiêu chuẩn về "H th ng tài li u thi t k ". Ðể thống nhất "Ti ng nói" của kỹ thuật trên phạm vi rộng lớn hơn, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International Organiazation for Standardization) viết tắt là ISO – thành lập từ năm 1946 đã ban hành các Tiêu chuẩn quốc tế về bản vẽ kỹ thuật. Việc áp dụng những Tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế cũng như các Tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn xí nghiệp vào thực tiễn sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Nó đã thúc đẩy các tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Góp phần giáo dục người lao động về tư tưởng, về lề lối làm việc trong nền sản xuất lớn . Là những người làm công tác khoa học, kỹ thuật trong tương lai chúng ta phải có ý thức trong việc tìm hiểu và chấp hành các Tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế cũng như các Tiêu chuẩn ngành, Tiêu chuẩn xí nghiệp trong quá trình học tập môn vẽ kỹ thuật cũng như việc áp vào công việc thiết kế và chỉ đạo sản xuất sau này. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 1. CHƯƠNG I VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ Ðể lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có những vật liệu và dụng cụ vẽ thích hợp. Lựa chọn đúng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng bản vẽ và nâng cao hiệu suất công tác. . Sau đây là một số vật liệu và dụng cụ thường dùng trong vẽ kỹ thuật. 1.1. VẬT LIỆU VẼ 1.1.1. Giấy vẽ Thường có các loại giấy sau đây: - Giấy vẽ tinh (giấy crôki), là loại giấy dày, hơi cứng có một mặt nhẵn và một mặt ráp. Khi vẽ bằng chì hay bằng mực đều vẽ trên mặt nhẵn. - Giấy can dùng để sao chụp bản vẽ. - Giấy vẽ phác là loại giấy thường, giấy kẻ li hoặc giấy kẻ ô vuông. 1.1.2. Bút vẽ Chỉ dùng bút chì đen để thực hiện các bản vẽ kĩ thuật. Bút chì đen có nhiều loại, bút loại cứng ký hiệu bằng chữ H (2H, 3H ... 6H) và bút loại mềm ký hiệu bằng chữ B (2B, 3B ... 6B). Chữ số đứng trước chữ H hoặc B càng lớn thì bút có độ cứng hoặc độ mềm càng lớn. Bút chì loại vừa có ký hiệu là HB. Trong vẽ kĩ thuật, thường dùng loại bút chì HB để vẽ mờ, vẽ các nét mảnh và bút chì 2B để tô đậm các nét vẽ hoặc để viết chữ. Bút chì thân gỗ được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục (H. 1-1). Hình 1-1 Ngày nay người ta thường dùng các loại bút chì bấm (H. 1-2), rất thuận tiện khi sử dụng. Nên dùng loại bút lõi chì có đường kính và độ cứng phù hợp. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 2. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 3. Hình 1-2 1.1.3. Tẩy Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, khi cần tẩy xoá các nét vẽ bằng mực đen, có thể dùng lưỡi dao cạo hoặc bút phủ mực trắng. Ngoài ra còn có một số vật liệu khác như mực đen, giấy nhám (để mài đầu bút chì), đinh mũ để cố định giấy vẽ trên bàn vẽ ... 1.2. DỤNG CỤ VẼ VÀ CÁCH SỬ DỤNG 1.2.1. Bàn vẽ Mặt bàn vẽ thường làm bằng gỗ mềm, mặt bàn phải phẳng và nhẵn, hai biên trái và phải của bàn vẽ thường nẹp bằng gỗ cứng để mặt bàn không bị vênh. Mặt biên trái của bàn vẽ phải phẳng và nhẵn để có thể trượt thước chữ T một cách dễ dàng (H. 1-3). Hình 1-3 1.2.2. Thước chữ T Thước chữ T làm bằng gỗ hoặc bằng chất dẻo, nó gồm có thân ngang mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang, đầu T cũng có thể quay được so với thân ngang. Hình 1-4 Thước chữ T dùng để vạch các đường thẳng nằm ngang, khi vạch, bút chì được vạch theo mép trên của thân ngang. Ðể các đường vẽ song song với nhau, ta có thể trượt mép của đầu thước T dọc theo biên trái của bàn vẽ (H. 1-4). 1.2.3. Êke Êke vẽ kỹ thuật thường là một bộ gồm hai chiếc, một chiếc có hình tam giác vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. Êke thường làm bằng gỗ mỏng hoặc chất dẻo. Có thể dùng êke phối hợp với thước chữ T hoặc hai êke phối hợp với nhau để vạch các đường thẳng đứng, các đường nghiêng song song và các góc ... (H. 1-5). Hình 1-5 1.2.4. Thước cong Thước cong là thước dùng để vẽ các đường cong mà không vẽ được bằng com pa như các đường elíp, parabon, hypebon ... Thước cong có nhiều loại khác nhau được làm bằng gỗ hoặc chất dẻo. Khi vẽ, trước hết cần xác định được một số điểm của đường cong, sau đó dùng thước cong nối các điểm đó lại, sao cho một cung nào đó của thước cong đi qua ít nhất ba điểm của đường cong để đường cong được trơn đều (H. 1-6). Hình 1-6 1.2.5. Hộp compa Hộp compa vẽ kỹ thuật thường dùng có các dụng cụ sau: compa vẽ đường tròn, compa đo, bút kẻ mực ... Dưới đây trình bày cách sử dụng một số dụng cụ đó. -Compa vẽ đường tròn Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 4. Compa vẽ đường tròn dùng để vẽ các đường tròn có đường kính lớn hơn 12mm. Nếu vẽ những đường tròn có đường kính lớn thì chắp thêm cần nối (H. 1-7). Khi vẽ cần chú ý mấy điểm sau đây: - Ðầu kim và đầu chì (hay đầu mực) đặt vuông góc với mặt bản vẽ. - Khi vẽ nhiều đường tròn đồng tâm, nên dùng kim có ngấn ở đầu hoặc dùng cách định tâm để kim không bị ấn sâu xuống ván vẽ làm cho lỗ đâm to ra dẫn đến nét vẽ không chính xác. - Dùng ngón tay trỏ và tay cái cầm đầu núm compa, quay một cách đều đặn và liên tục theo một chiều nhất định. - Compa vẽ đường tròn bé Compa vẽ đường tròn bé dùng để vẽ đường tròn có đường kính dưới 12mm (H. 1-8). Cách sử dụng compa như các hình dưới đây: Hình 1-7 Hình 1-8 - Compa đo Compa đo dùng để đo độ dài đoạn thẳng từ thước kẻ li đặt lên bản vẽ. Hai đầu kim của compa đặt đúng vào hai đầu mút của đoạn thẳng hoặc hai vạch ở trên thước kẻ li, sau đó đưa lên bản vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt giấy vẽ. (Hình 1-9). Hình 1-9 - Bút kẻ mực Bút kẻ mực là bút dùng để kẻ mực lên giấy crôki, giấy thường hoặc lên giấy can bằng mực đen. Khi dùng bút kẻ mực cần chú ý mấy điểm sau đây: - Không trực tiếp nhúng đầu bút vào bình mực, mà phải dùng bút sắt hoặc bút lông để lấy mực, tra mực vào khe giữa hai mép của kẻ, cần giữ cho độ cao của mực có trong bút kẻ cao khoảng từ 6 đến 8 mm để đảm bảo cho nét vẽ đều. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 5. - Trước khi vẽ, cần điều chỉnh ốc ở đầu bút để nét vẽ có bề rộng phù hợp. - Khi vẽ, giữ cho hai mép của đầu bút đều tiếp xúc với mặt giấy để nét vẽ đều đặn, cán bút hơi nghiêng về hướng di chuyển của bút. (H.1-10). Ngày nay, thường dùng bút mực kim có các cỡ nét khác nhau (H. 1-11). Hình 1-10 Hình1-11 1.3. TRÌNH TỰ HOÀN THÀNH MỘT BẢN VẼ Ðể hoàn thành một bản vẽ bằng chì hay bằng mực, cần phải tiến hành theo một trình tự nhất định. Khi vẽ cần chia thành hai bước lớn, bước vẽ mờ và bước tô đậm. Dùng loại bút chì cứng H, 2H để vẽ mờ, sau đó kiểm tra lại bản vẽ rồi mới tô đậm. Dùng loại bút chì mềm B hoặc 2B tô đậm các nét cơ bản và bút chì có ký hiệu B hoặc HB tô các nét đứt và viết chữ. Vẽ các đường tròn nên chọn chì mềm hơn chì vẽ đường thẳng. Cần mài đầu chì trên giấy nhám cho nhọn đều . Không nên tô đi tô lại từng đoạn của nét vẽ. Nói chung, nên tô các nét khó vẽ trước, các nét dễ vẽ sau, tô các nét đậm trước, các nét mảnh sau, kẻ các đường nét trước, ghi con số, ghi các ký hiệu và viết chữ sau. Trình tự tô các nét vẽ như sau: 1- Vạch các đường trục và đường tâm bằng nét chấm gạch mảnh. 2- Tô đậm các nét cơ bản theo thứ tự: - Ðường cong lớn đến đường cong bé. - Ðường bằng từ trên xuống dưới. - Ðường thẳng từ trái sang phải. - Ðường xiên góc từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. 3- Tô các nét đứt theo thứ tự như trên. 4- Kẻ các đường gióng, đường ghi kích thước, đường gạch gạch của mặt cắt ... 5- Vẽ các mũi tên, ghi các con số kích thước, viết các ký hiệu và ghi chú bằng chữ. 6- Tô khung và vẽ khung tên. 7- Cuối cùng kiểm tra bản vẽ lần cuối và sửa chữa. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................... 6. CHƯƠNG II NHỮNG TIÊU CHUẨN VỀ CÁCH TRÌNH BÀY BẢN VẼ 2.1. TIÊU CHUẨN VỀ BẢN VẼ KỸ THUẬT Ðể đảm bảo cho bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin giữa những người làm công tác kỹ thuật, là tài liệu kỹ thuật liên quan đến sản phẩm vì vậy nó phải được thực hiện bằng những phương pháp biểu diễn khoa học, chính xác theo những quy tắc được quy định thống nhất trong các Tiêu chu n Nhà nư c Vi t Nam và Tiêu chu n qu c t về bản vẽ kỹ thuật. Những Tiêu chu n Nhà nư c về bản vẽ được ban hành và thông qua vào năm 1963. Ðến năm 1974 thì các tiêu chuẩn này được sửa đổi lại và in thành "H th ng tài li u thi t k ". Dưới đây là những Tiêu chuẩn về cách trình bày bản vẽ. 2.2. KHỔ GIẤY 2.2.1 Các khổ giấy TCVN 2-74 quy định khổ giấy của các bản vẽ và những tài liệu kỹ thuật khác của tất cả các ngành công nghiệp và xây dựng. Trong kí hiệu trên: TCVN: là chữ viết tắt của "Tiêu chuẩn Việt Nam". 2: Số hiệu của tiêu chuẩn đã đăng ký. 74: Là hai chữ số cuối chỉ năm 1974 ban hành hoặc sửa đổi tiêu chuẩn.Riêng những tiêu chuẩn ban hành sau năm 1991 được ghi đầy đủ tất cả các chữ số chỉ năm. Khổ giấy là kích thước của tờ giấy sau khi xén tính theo đơn vị đo là mm. Có hai loại khổ giấy chính và các khổ phụ.Khổ giấy chính lớn nhất có diện tích 1 m2, các khổ giấy chính tiếp theo có được bằng cách chia đôi khổ lớn hơn kề với nó bằng cách dọc đôi theo đường song song với cạnh ngắn (H. 2-1). a, Hình 2-1 Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 7 Tất cả các khổ giấy chính đồng dạng với nhau (H. 2-2). a, b, Hình 2-2 Ký hiệu và kích thước của các khổ chính theo bảng 1-1 dưới đây: Bảng 1-1 Ký hiệu khổ giấy 44 24 22 12 11 Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm 1189x841 594x841 594x420 297x420 297x210 Ký hiệu của tờ giấy tương ứng với TCVN 2-74 A0 A1 A2 A3 A4 Ngoài các khổ chính ra, cho phép sử dụng các khổ giấy phụ, kích thước các cạnh của khổ phụ là bội số kích thước các cạnh của khổ 11. Ví dụ từ khổ giấy 1.1 (297x 210) ta có thể tạo ra khổ phụ 1.3 (297x631) hoăc khổ 3.2 (892x420). 2.2.2. Ý nghĩa của ký hiệu khổ giấy Ký hiệu của mỗi khổ giấy gồm 2 chữ số, chữ số thứ nhất là kích thước một cạnh của khổ giấy chia cho 297, chữ số thứ hai là kích thước cạnh còn lại của khổ giấy chia cho 210. Tích của hai chữ số trong kí hiệu là số lượng khổ 11 chứa trong khổ giấy đó, ví dụ khổ 24 gồm có: 2 x 4 = 8 khổ 11 2.3. KHUNG BẢN VẼ VÀ KHUNG TÊN Mỗi bản vẽ đều phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước của chúng được quy định trong TCVN 3821-83. Sau đây giới thiệu cách vẽ khung bản vẽ và khung tên thường dùng trong nhà trường. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 8 2.3.1. Khung bản vẽ Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép của khổ giấy 5mm. Khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25 mm (H. 2-3a). 2.3.2. Khung tên Khung tên có thể đặt theo cạnh dài hay cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở góc phía dưới, bên phải, cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Nhiều bản vẽ có thể được thực hiện trên cùng một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Khi đó khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ và chữ số ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hoặc hướng sang trái đối với bản vẽ đó (H. 2-2b). Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 9 Hình 2-4 Trong đó: Ô 1: Tên của bài tập hoặc tên gọi của chi tiết. Ô 6: Ngày vẽ Ô 2: Vật liệu chế tạo chi tiết. Ô 7: Chữ ký người kiểm tra Ô 3: Tỷ lệ của bản vẽ. Ô 8: Ngày kiểm tra a, b, Hình 2-3 Khung tên của bản vẽ dùng trong nhà trường có nội dung như hình 2-4 dưới đây: Ô 4: Kỷ hiệu của bảnvẽ. Ô 9: Tên lớp, khoa, trường Ô 5: Họ và tên người vẽ. 2.4. TỶ LỆ - Tỷ lệ của một hình biểu diễn là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn và kích thước tương ứng đo được trên vật thật. - Tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp của vật thể được biểu diễn mà người ta chọn tỷ lệ nguyên hình, tỷ lệ phóng to hoặc thu nhỏ. - Trị số kích thước ghi trên hình biểu diễn là kích thước thực, không phụ thuộc vầo tỷ lệ của hình biểu diễn đó. - TCVN 3-74 tương ứng với Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 5455:1979 quy định tỷ lệ của các hình biểu diễn trên các bản vẽ cơ khí phải được chọn trong các dãy số sau: T l thu nh 1:2 ; 1:2,5 ; (1:4) ; 1:5 ; 1:10 ; (1:15) ; 1:20 ; 1:25 ; (1:40) ; 1:50 ; (1:75) ; 1:100 ... T l nguyên hình 1:1 T l phóng to 2:1 ; 2,5:1 ; 4:1 ; 5:1 ; 10:1 ; 20:1 ; 40:1 ; 50:1 ; 100:1 Chú ý: - Nên hạn chế dùng các tỷ lệ ghi ở trong ngoặc. - Con số tỷ lệ được ghi trong ô dành riêng của khung tên theo kiểu 1:1; 1:2 ; 2:1... và không cần ghi chữ tỷ lệ nữa. - Nếu hình biểu diễn của một bộ phận hay một chi tiết nào khác với tỷ lệ chung của bản vẽ thì ghi theo kiểu sau: 1:2 TLA ; 1:4 TLB ; 1:5 TLI 2.5. ÐƯỜNG NÉT Trên các bản vẽ kỹ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được vẽ bằng nhiều loại đường nét có hình dạng và kích thước khác nhau. TCVN 8-1993 quy định các loại đường nét vẽ và ứng dụng của chúng trên các bản vẽ nhằm làm cho các hình biểu diễn rõ ràng , đẹp mắt và dễ đọc.. 2.5.1. Các loại nét vẽ Các loại nét vẽ trên bản vẽ cơ khí được liệt kê trong bảng 2-1 dưới đây: Bảng 2-1 TT Dạng nét vẽ Tên gọi Ứng dụng 1 A Nét liền đậm A1 - Cạnh thấy, đường bao thấy Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 10 A2 - Ðường ren thấy, đỉnh răng thấy 2 B Nét liền mảnh B1 - Giao tuyến tưởng tượng B2 - Ðường kích thước B3 - Ðường dẫn, đường gióng kích thước B4 - Thân mũi tên chỉ hướng nhìn B5 - Ðường gạch gạch mắt cắt B6 - Ðường bao mặt cắt chập B7 - Ðường tâm ngắn B8 - Ðường chân ren thấy 3 C D (1) Nét lượn sóng Nét dích dắc (2) C1 - Ðường giới hạn giữa phần hình cắt với phần hình chiếu trong hình cắt kết hợp C1 - Ðường giới hạn giữa phần hình cắt với phần hình chiếu trong hình cắt kết hợp C2 - Ðường cắt lìa C2 - Ðường cắt lìa 4 E Nét đứt đậm (2) E1 - Ðường bao khuất, cạnh khuất 5 F Nét đứt mảnh F1 - Ðường bao khuất, cạnh khuất (2) 6 G Nét gạch chấm mảnh G1 - Ðường tâm G2 - Ðường trục đối xứng G3 - Quỹ đạo G4 - Mặt chia của bánh răng 7 H Nét cắt H1 - Vết của mặt phẳng cắt 8 J Nét gạch chấm đậm J1 - Chỉ dẫn các đường hoặc mặt cắt cần xử lí riêng 9 K Nét gạch hai chấm mảnh K1 - Ðường bao của chi tiết lân cận K2 - Các vị trí đầu, cuối, trung gian của chi tiết di động K3 - Ðường trọng tâm K4 - Ðường bao của chi tiết trước khi hình thành K5 - Bộ phận của chi tiết ở phía trước mặt phẳng cắt Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 11 (1) Thích hợp khi sử dụng máy vẽ. (2) Chỉ được sử dụng một trong hai loại nét trên cùng một bản vẽ. Hình 2-5 minh hoạ một số áp dụng đối với các nét đã quy định. Hình 2-5 2.5.2. Nhóm đường nét Nhóm đường nét được phân theo bề rộng nét vẽ. Trong một bản vẽ bề rộng của các nét mảnh, đậm, rất đậm phải được chọn trong cùng một nhóm theo bảng 2-2 dưới đây: Bảng 2-2 Nhóm đường nét Nét mảnh (mm) Nét đậm (mm) Nét rất đậm (mm) 1 0,18 0,35 0,7 2 0,25 0,5 1,0 3 0,35 0,7 1,4 4 0,5 1,0 2,0 5 0,7 1,4 2,0 Chú ý: - Nhóm 2, 3 và 4 được ưu tiên sử dụng. - Chọn bề rộng của nét vẽ phụ thuộc vào kích thước và mức độ phức tạp của vật thể cần biểu diễn. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 12 - Nhóm đường nét phải chọn giống nhau trên tất cả các hình biểu diễn với cùng một tỷ lệ trên cùng một bản vẽ. - Chiều rộng của cùng một nét vẽ trên cùng một bản vẽ không được thay đổi trên các hình biểu diễn khác nhau. 2.5.3. Quy tắc vẽ các loại đường nét - Nếu trên hình biểu diễn có hai hay nhiều nét vẽ khác loại trùng nhau thì vẽ theo thứ tự ưu tiên sau: đường bao thấy, đường bao khuất, đường trục, đường tâm và đường gióng kích thước - Ðối với các nét đứt, nét chấm gạch mảnh và nét hai chấm gạch mảnh cần vẽ chiều dài các đoạn gạch và khoảng cách giữa các đoạn gạch trong cùng một bản vẽ phải như nhau. - Các nét chấm gạch, nét hai chấm gạch, nét đứt tại các chỗ bắt đầu, chỗ kết thúc, chỗ giao nhau, chỗ uốn lượn đều được vẽ bằng các nét gạch. Riêng nét đứt tại chỗ tiếp giáp với nét liền đậm thì chỗ tiếp giáp cần vẽ hở (H.2-6a) - Cho phép vẽ đường tâm của hình tròn, ô van ,. . . bằng nét liền mảnh thay cho nét chấm gach mảnh khi kích thước của các phần tử đó nhỏ hơn 12 mm trên bản vẽ (H. 2-6b). Trong mọi trường hợp, tâm của đường tròn được xác định bằng giao của hai nét gạch. Tại chỗ bắt đầu và kết thúc nét chấm gạch phải vượt quá đường bao khoảng 2 đến 5mm (H 2-6). Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 13 a, b, Hình 2-6 2.6 CHỮ VÀ SỐ Trên bản vẽ kỹ thuật ngoài các hình vẽ ra còn có các con số kích thước, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú bằng lời khác ... tất cả chúng phải được theo các quy định thống nhất để dễ đọc, đẹp mắt và tránh nhầm lẫn. TCVN 6-85 phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 3098-2:2000 quy định chữ viết gồm chữ, chữ số và các dấu dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật. 2.6.1. Khổ chữ Khổ chữ (ký hiệu là h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng milimét, có các khổ chữ sau đây: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40. Chiều rộng của nét chữ (ký hiêu là d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ. 2.6.2. Kiểu chữ Ki u ch k thu t: có hai kiểu chữ được dùng trong kỹ thuật . Kiểu A không nghiêng (đứng) và kiểu A nghiêng 750 với d =1/14h Kiểu B không nghiêng (đứng) và kiểu B nghiêng 750 với d = 1/10h Các thông số của chữ được quy định trong bảng 2-3 và hình 2-7 dưới đây. Bảng 2-3 Kích thước tương đối Thông số của chữ Ký hiệu Kiểu A Kiểu B Chiều cao chữ hoa h 14/14h 10/10h Chiều cao chữ thường c 10/14h 7/10h Khoảng cách giữa các chữ a 2/14h 2/10h Bước nhỏ nhất của các dòng b 22/14h 17/10h Khoảng cách giữa các từ e 6/14h 6/10h Chiều rộng nét chữ d 1/14h 1/10h Chiều rộng của chữ g 6/10h 6/10h : Hình 2-7 Ki u ch xây d ng: ngoài kiểu chữ kỹ thuật ở trên được dùng cho các ngành kỹ thuật. Trong bản vẽ xây dựng còn cho phép được dùng hai kiểu chữ khác theo TCVN 2233-77, đó là kiểu chữ gầy nét đậm và kiểu chữ mỹ thuật. Hai kiểu chữ này chủ yếu dùng để ghi tên các bản vẽ và các đề mục lớn, ở đây không trình bày. Hình 2-8, hình 2-9 là một số thí dụ về cách viết chữ, số và chữ số La Mã. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 14 Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 15 Hình 2-8 2.7. GHI KÍCH THƯỚC Trên bản vẽ kích thước thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Việc ghi kích thước phải được theo các quy định thống nhất của TCVN 5705-1993, tiêu chuẩn này phù hợp với Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 129:1985. 2.7.1. Quy định chung - Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các con số kích thước, chúng không phụ thuộc vào tỷ lệ của bản vẽ. - Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ. Kích thước được ghi trên hình chiếu thể hiện rõ ràng và đặc trưng nhất về cấu tạo của phần tử được ghi. Số lượng kích thước ghi trên bản vẽ phải đủ để chế tạo và kiểm tra chi tiết - Kích thước dài trên bản vẽ dùng đơn vị đo là mm, nên không cần ghi đơn vị đo sau con số kích thước. Nếu dùng đơn vị khác như centimet, mét thì đơn vị đo được ghi ngay sau con số kích thước. - Kích thước góc ghi trên bản vẽ dùng đơn vị đo là độ, phút, giây. 2.7.2. Các thành phần của kích thước Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 16 Hình 2-9 Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 17 a, b, Hình 2-10 - Ðường kích thước dùng để biểu thị phần tử được ghi kích thước, nó được vẽ bằng nét liền mảnh (H. 2-10). - Ðường kích thước của đoạn thẳng được kẻ song song với đoạn thẳng đó và cách đoạn thẳng đó một đoạn từ 5 đến 7 mm (H. 2-10). Ðường kích thước của độ dài dây cung là đường thẳng song song với dây cung đó (H.2-11a). Ðường kích thước của góc là một cung tròn có tâm ở đỉnh góc (H 2-11b). Ðường kích thước của độ dài cung tròn là một cung tròn đồng tâm (H 2-11c) - Không được dùng đường trục, đường tâm, đường bao làm đường kích thước a, b, c, Hình 2-11 - Nếu hình vẽ là hình đối xứng mà không vẽ đầy đủ, hoặc hình vẽ là nửa hình chiếu và nửa hình cắt kết hợp thì cho phép không vẽ đầy đủ đường kích thước (H. 2-12). Hình 2-12 2.7.2.2. Ðường gióng kích thước - Ðường gióng kích thước dùng để giới hạn phần được ghi kích thước, được vẽ bằng nét liền mảnh và thường kẻ vượt quá đường kích thước một khoảng từ 2 - 5 mm. - Ðường gióng của kích thước dài được kẻ vuông góc với đường kích thước (H. 2-10) . Trường hợp đặc biệt cho phép kẻ đường gióng xiên góc để khỏi trùng với đường bao (H. 2-13). - Những chỗ có cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn (H. 2-14). Hình 2-13 Hình 2-14 - Cho phép dùng các đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích thước làm đường gióng kích thước (H. 2-15). 2.7.2.3. Mũi tên Ở hai đầu mút của đường kích thước được vẽ mũi tên, độ lớn của mũi tên tỉ lệ thuận với chiều rộng nét vẽ của bản vẽ (H. 2-16). Hình 2-15 Hình 2-16 - Trong trường hợp đường kích thước ngắn quá không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì mũi tên được vẽ ở phía bên ngoài hai đường gióng (H. 2-17). - Trường hợp có nhiều kích thước nối tiếp nhau mà không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì dùng dấu chấm đậm hoặc gạch xiên thay cho mũi tên (H. 2-18). Hình 2-17 Hình 2-18 2.7.2.4. Con số kích thước - Con số kích thước phải viết chính xác, rõ ràng ở phía trên và vào khoảng giữa của đường kích thước. Chiều cao của con số kích thước thường không bé hơn 3,5mm. - Chiều của con số kích thước độ dài phụ thuộc vào độ nghiêng của đường kích thước so với đường bằng của bản vẽ (H. 2- 19). Nếu đường kích thước có độ nghiêng quá lớn thì con số kích thước được ghi trên giá ngang (H. 2-20). Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 18 Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 19 Hình 2-19 Hình 2-20 - Chiều con số kích thước góc phụ thuộc vào độ nghiêng của đường thẳng vuông góc với đường phân giác của góc đó (H. 2-21). Hình 2-21 Hình 2-22 - Không cho phép bất cứ đường nét nào của bản vẽ chia hay cắt con số kích thước, trong trường hợp cần thiết thì phải viết con số kích thước lệch hoặc vẽ ngắt đoạn các đường (H. 2-22). - Ðối với những kích thước quá bé, không đủ chỗ để ghi kích thước thì con số được viết trên đường kéo dài của đường kích thước hoặc trên giá ngang (H. 2-23). - Khi có nhiều đường kích thước song song nhau hay đồng tâm thì kích thước nhỏ đặt ở trong, kích thước lớn đặt ở ngoài. Các đường kích thước phải cách nhau 7 đến 10 mm và con số của các kích thước đó đặt so le nhau (H.2-24). Hình 2-23 Hình 2-24 - Ðối với các phần tử giống nhau, phân bố có quy luật thì có thể ghi kích thước của chúng như (H. 2-25). Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 20 Hình 2-25 2.7.2.4. Các chữ và kí hiệu - ðư ng kính: Trong mọi trường hợp, trước con số kích thước của đường kính phải ghi kèm ký hiệu φ có khổ bằng khổ của con số kích thước, đường kích thước của đường kính được kẻ qua tâm đường tròn (H. 2-26). Hình 2-26 - Bán kính: Trong mọi trường hợp, đối với các cung tròn có góc ở tâm nhỏ hơn 1800 thì ghi kích bán kính. Trước con số kích thước của bán kính có kèm theo chữ R bằng khổ của con số kích thước (H.2 - 27). Ðối với các cung tròn có bán kính quá bé, không đủ chỗ để ghi kích thước và vẽ mũi tên thì cho phép ghi như (H. 2-27b,c). Ðối với cung tròn có bán kính quá lớn, tâm của cung ở bên ngoài giới hạn cần vẽ, cho phép đường kích thước vẽ gãy khúc và không cần xác định tâm (H. 2- 28). a b c Hình 2-27 Hình 2-28 - Hình c u: Phía trước con số kích thước đường kính hay bán kính của hình cầu phải ghi chữ "cầu" hoặc dấu ο kèm dấu φ hay chữ R (H 2-29). - Hình vuông: Ðể phân biệt phần mặt phẳng với mặt cong dùng nét liền mảnh gạch chéo phần mặt phẳng. Phía trước con số kích thước cạnh của hình vuông ghi dấu (H.2-30). Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ................................................................ 21 a) b) Hình 2-29 - ð dài cung tròn Phía trên con số độ dài cung tròn ghi dấu ∩, đường kích thước là một cung tròn đồng tâm, đường gióng kẻ song song với đường phân giác của góc chắn cung đó (H.2-31). Hình 2-30 Hình 2-31 CHƯƠNG III VẼ HÌNH HỌC Trong quá trình thực hiện một bản vẽ ta thường phải thực hiện một số vấn đề về dựng hình phẳng như: chia đều một đoạn thẳng, chia đều một đường tròn, vẽ các cung nối tiếp, vẽ các đường cong hình học . Trong chương này chúng ta lần lượt nghiên cứu các vấn đề đó. 3.1 CHIA ÐỀU MỘT ÐOẠN THẲNG VÀ MỘT ÐƯỜNG TRÒN 3.1.1. Chia đều một đoạn thẳng Chia đoạn thẳng AB ra n phần bằng nhau. - Qua điểm A kẻ đường thẳng Ax bất kỳ (nên kẻ sao cho góc BAx là một góc nhọn). - Kể từ điểm A, đặt liên tiếp lên Ax, n đoạn thẳng bằng nhau bằng các điểm chia 1', 2', 2',... n'. - Nối n' với B và qua các điểm 1', 2', 3,' ... kẻ các đường thẳng song song với n'B. Giao điểm của các đường thẳng đó với AB cho ta các điểm chia tương ứng 1, 2, 3,... đó là các điểm cần tìm (H. 3-1). Hình 3-1 3.1.2. Chia đều một đường tròn Cách chia đường tròn ra 2, 3, 4, 6, 8 phần đều nhau ta đều đã biết. Dưới đây là cách chia đường tròn ra 5, 7, 9, 10, 11, 13,... phần đều nhau. 3.1.2.1 Chia đường tròn ra 5 và 10 phần đều nhau Chia đường tròn ra 5 phần đều nhau bằng các dựng độ dài cạnh của hình 5 cạnh đều nội tiếp trong đường tròn đó theo công thức : a5 = R/2 5210 − ( trong đó R là bán kính đường tròn). Cách vẽ như sau: - Qua tâm O kẻ hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau. - Xác định trung điểm M của bán kính OA. - Vẽ cung tròn tâm M, bán kính MC, cung tròn này cắt OB tại điểm N, CN là độ dài cạnh hình năm cạnh đều và ON là độ dài hình 10 cạnh đều nội tiếp đường tròn đó (H. 3-2). 3.1.2.2. Chia đường tròn ra 7, 9, 11,13...) phần đều nhau Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 22 Phương pháp gần đúng (H. 3-3) dưới đây thường dùng để chia đường tròn ra 7, 9, 11,13 ... phần đều nhau. Ví dụ chia dường tròn ra 7 phần đều nhau: - Kẻ hai đường kính vuông góc AB và CD. - Vẽ cung tròn tâm D, bán kính CD, cung này cắt A kéo dài tại E và F. - Chia đường kính CD ra 7 phần bằng nhau bằng các điểm chia 1', 2', 3' ... - Nối E và F với các điểm chia chẵn 2, 4, 6 (hoặc các điểm chia lẻ 1', 3', 5' ...), các đường này cắt đường tròn tại các điểm 1, 2, ... 7 chính là các đỉnh của hình 7 cạnh đều nội tiếp đường tròn phải vẽ. Cách chia đường tròn ra 9, 11, 13,... làm tương tự khi đó ta chia CD ra 9, 11, 13,... phần đều nhau. Ta có thể vẽ một hình có n cạnh nội tiếp một đường tròn cho trước bằng cách tính độ dài an của một cạnh. Khi đó độ dài an được tính bằng công thức sau: an = 2rsin n 180 0 Hình 3-2 Hình 3-3 3.2. VẼ ÐỘ DỐC VÀ ÐỘ CÔN 3.2.1. Vẽ độ dốc Ðộ dốc giữa đường thẳng AB và đường thẳng AC chính là tang của góc α tạo thành giữa hai đường thẳng đó (H. 3-4). S = ACBC = tgα Ðộ dốc đặc trưng cho độ nghiêng giữa đường thẳng này so với đường thẳng kia, được tính theo phần trăm hoặc tỷ lệ. Vẽ độ dốc là vẽ góc α theo tang của góc. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 23 Hình 3-4 Cách vẽ độ dốc của mặt cắt thép hình theo kích thước đã cho, có độ dốc 1:10 (H.3 - 5). Ðể vẽ độ dốc 1:10, ta vẽ tam giác vuông có một cạnh góc vuông (cạnh đứng) là 10, cạnh góc vuông kia (nằm ngang) là 100. Hình 3-5 3.2.2. Vẽ độ côn Ðộ côn là tỷ số giữa hiệu số hai đường kính của hai mặt cắt vuông góc của hình côn tròn xoay và khoảng cách giữa hai mặt cắt đó (H. 3-6). K = dD h − = 2 tgα Vẽ một hình côn có độ côn K là vẽ hai cạnh bên của một hình thang cân có hai đáy là D và d mà các cạnh bên đều có độ dốc bằng K/2 so với đường cao của hình thang đó (H 3-6a). Ví dụ: vẽ một hình côn có độ côn 1:5, đỉnh là A, trục là AB. - Qua hai điểm A và B đã xác định vẽ hai đường thẳng có độ dốc với trục AB bằng S = K/2 = 1: 10. a) b) Hình 3-6 Trong ngành chế tạo máy, độ côn dùng cho các loại mối ghép hình côn được quy định trong TCVN 135-63, theo đó độ côn K có các giá trị: 1:200 ; 1:100 ; 1:50 ; 1:30 ; 1:20 ; 1:15 ; 1:12 ; 1:10 ; 1:8 ; 1:7 ; 1:5 ; 1:3 ; hoặc tính theo góc 2α ta có: 300 ; 450 ; 600 ; 750 ; 900 ; 1200. 3.2.3. Cách ghi kích thước độ dốc và độ côn TCVN 5705-1993 quy định về ghi kích thước cho độ dốc và độ côn như sau: Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 24 - Phía trước con số kích thước chỉ độ dốc hay độ côn phải ghi dấu độ dốc ∠ hay dấu độ côn < . Ðỉnh của các dấu này phải hướng về đáy dốc hoặc đỉnh hình côn. Hình 3-7 - Các dấu hiệu trên được viết trên giá song song với đáy dốc hoặc trên trục của hình côn (H. 3-7). 3.4. VẼ NỐI TIẾP Vẽ nối tiếp là vẽ các đường chuyển tiếp trơn đều từ đường cong này sang đường cong khác hay từ đường cong sang đường thẳng theo quy luật hình học. Trơn đều tức là tại điểm nối tiếp hai đường cong hay một đường cong và một đường thẳng có cùng tiếp tuyến. Khi vẽ nối tiếp cần xác định tâm cung nối tiếp và các điểm nối tiếp. Cách vẽ nối tiếp cần dựa vào các tính chất tiếp xúc của đường thẳng với đường tròn và của đường tròn với đường tròn. - Một đường thẳng tiếp xúc với một đường tròn thì tâm của đường tròn cách đường thẳng một đoạn bằng bán kính đường tròn, điểm nối tiếp là chân đường vuông góc hạ từ tâm đường tròn xuống đường thẳng (H. 3-8). - Một đường tròn tiếp xúc với một đường tròn khác thì khoảng cách tâm của hai đường tròn bằng tổng hai bán kính nếu chúng tiếp xúc ngoài (H.3-9), hoặc bằng hiệu hai bán kính nếu chúng tiếp xúc trong (H. 3-10). Ðiểm nối tiếp là giao giữa đường nối hai tâm với đường tiếp tuyến chung của hai đường tròn đó. Hình 3-8 Hình 3-9 Hình 3-10 Sau đây là một số trường hợp nối tiếp: 3.4.1. Nối tiếp các cung tròn bằng một đoạn thẳng Cho hai đường tròn tâm O1 và O2 bán kính R1 và R2, khoảng cách giữa hai tâm O1 và O2 bằng A. Vẽ nối tiếp hai đường tròn đó bằng hai đoạn thẳng. Có hai trường hợp sau: - Ðường thẳng tiếp xúc ngoài, cách vẽ như hình 3-11 - Ðường thẳng tiếp xúc trong, cách vẽ như hình 3-12. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 25 Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 26 Hình 3-13 Cho hai đường thẳng d1 và d2 cắt nhau, vẽ cung tròn bán kính R tiếp xúc với hai đường thẳng đó. Cách vẽ như hình 3-13. 3.4.3. Nối tiếp đường thẳng và cung tròn bằng một cung tròn khác Cho đường thẳng d, đường tròn tâm O1, bán kính R1, vẽ cung tròn bán kính R tiếp xúc với đường thẳng và đường tròn đó. Có hai trường hợp: Hình 3-14 Hình 3-15 - Cung tròn nối tiếp R tiếp xúc ngoài với đường tròn tâm O1 (H. 3-14) . - Cung tròn nối tiếp R tiếp xúc trong với đường tròn tâm O1 (H. 3-15). 3.4.4. Nối tiếp hai cung tròn bằng một cung tròn khác Cho hai đường tròn tâm O1 và O2, bán kính R1 và R2, vẽ cung tròn bán kính R tiếp xúc với hai đường tròn đó. Có ba trường hợp: - Cung nối tiếp R tiếp xúc ngoài với cả hai đường tròn đã cho (H. 3-16a). - Cung nối tiếp R tiếp xúc trong với cả hai đường tròn đã cho (H. 3-16b). - Cung nối tiếp R tiếp xúc trong với một đường tròn và tiếp xúc ngoài với đường tròn kia (H. 3-16c). Hình 3-11 Hình 3- 12 3.4.2. Nối tiếp hai đường thẳng cắt nhau bằng một cung tròn Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 27 a b c Hình 3-16 3.5. VẼ MỘT SỐ ÐƯỜNG CONG HÌNH HỌC Trong vẽ kỹ thuật có nhiều loại đường cong khác nhau: đường cong phẳng, đường cong không gian; đường cong có quy luật, đường cong không có quy luật. Dưới đây trình bày cách vẽ một số đường cong phẳng có quy luật, khi vẽ các đường cong này phải dùng thước cong. 3.5.1. Ðường elíp Ðường elíp là quỹ tích các vị trí của một điểm có tổng khoảng cách từ đó đến hai điểm cố định F1 và F2 bằng một số lớn hơn khoảng cách F1F2 (H. 3-17). MF1 + MF2 = AB = 2a F1 và F2 là hai tiêu điểm của elíp, đoạn thẳng AB = 2a gọi là trục lớn của elíp, đoạn thăng CD vuông góc với AB là trục nhỏ của elíp, giao điểm O của AB và CD là tâm của elíp. Hình 3-17 Hình 3-18 Cách vẽ elíp (H.3-18) - Vẽ hai đường tròn tâm O, đường kính AB và CD. - Vẽ một đường kính tuỳ ý của hai đường tròn đó. Từ giao điểm của đường kính này với đường tròn nhỏ kẻ đường thẳng song song với trục lớn và từ giao điểm của đường kính đó với đường tròn lớn kẻ đường thẳng song song với trục nhỏ, giao điểm của hai đường vừa kẻ là một điểm thuộc elíp. Các điểm khác cũng vẽ tương tự (H. 3-18). 3.5.2 Ðường ô van Ô van là đường cong khép kín có dạng giống như hình elíp, được tạo bởi 4 cung tròn từng đôi một bằng nhau. Ô van có hai trục đối xứng vuông góc với nhau. Cách vẽ đường ô van theo hai trục AB và CD (H. 3-19). - Vẽ cung tròn tâm O bán kính OA, cung này cắt CD kéo dài tại E. - Vẽ cung tròn tâm C bán kính CE, cung này cắt AC tại F - Vẽ đường trung trực của đoạn AF, đường này cắt trục dài tại điểm O1 và cắt trục ngắn tại điểm O3. Hai điểm O1 và O3 là tâm của cung KL và LM - Lấy đối xứng các điểm O1 và O3 ta có O3 và O4 là tâm của các cung MN và NK. Ðường ô van thường dùng để vẽ mặt bích thay thế cho các elíp khi vẽ gần đúng Hình 3-19 3.5.3. Ðường sin Ðường sin là đường cong được biểu diễn bằng phương trình y = sinα Ðường sin được dùng để biểu diễn đường cong của dòng điện xoay chiều, hình chiếu vuông góc của đường xoắn ốc trụ, lò xo ...Dưới đây là cách vẽ đường sin (H. 3-20): - Kẻ hai đường thẳng vuông góc Ox, Oy làm hai trục toạ độ. - Vẽ đường tròn đường kính d có tâm O nằm trên trục Ox là đường tròn đơn vị. Hình 3-20 - Trên Ox lấy đoạn OA = Πd, rồi chia đường tròn và đoạn OA ra một số phần bằng nhau (chẳng hạn 12 phần), bằng các điểm chia 1, 2, 3, ...12 và 1', 2', 3', ...12'. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 28 - Qua các điểm chia trên đường tròn kẻ các đường song song với trục Ox và qua các điểm chia trên đường thẳng OA kẻ các đường thẳng song song với trục Oy. - Mỗi cặp đường thẳng song song với các trục Ox, Oy tương ứng giao nhau tại một điểm thuộc đường sin, nối các điểm nói trên bằng thước cong ta được đường sin phải vẽ. 3.5.4. Ðường thân khai của đường tròn Ðường thân khai của đường tròn là quỹ tích các vị trí của một điểm nằm trên một đường thẳng, khi đường thẳng đó lăn không trượt so với một đường tròn cố định, đường tròn cố định gọi là đường tròn cơ sở. Ðường thân khai của đường tròn dùng để biểu diễn prôfin của bánh răng, dao cắt.... Cách vẽ đường thân khai khi biết bán kính R của đường tròn cơ sở (H. 3-21) dưới đây: Hình 3-21 - Chia đường tròn cơ sở ra một số phần đều nhau, chẳng hạn làm 12 phần, bằng các điểm chia 1, 2, 3, ... 12. - Từ các điểm chia đó kẻ các tiếp tuyến với đường tròn cơ sở. Trên tiếp tuyến với điểm 12, kể từ điểm 12, đặt một đoạn thẳng có độ dài bằng chu vi của đường tròn cơ sở 2ΠR. - Chia đều đoạn thẳng đó thành 12 phần bằng nhau (bằng số phần đã chia đường tròn cơ sở) bằng các điểm chia 1', 2', 3', ... 12'. - Lần lượt đặt lên tiếp tuyến tại các điểm chia 1, 2, 3 ... các đoạn có giá trị bằng 11, 10 ... lần đoạn 2ΠR/12 ta được các điểm thuộc đường thân khai. - Nối các điểm nói trên bằng thước cong ta được đưòng thân khai phải vẽ. Trư ng ð i h c Nông nghi p Hà N i – Giáo trình V k thu t cơ khí ...................................................................... 29 CHƯƠNG IV BIỂU DIỄN VẬT THỂ Nội dung của một bản vẽ kỹ thuật bao gồm: Các hình bi u di n của v t th (là các v t ñư c t o thành t các kh i hình h c cơ b n, bao g m c các chi ti t máy), ñ l n (các kích thước) và những yêu c u k thu t cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết. Ðể biểu diễn được vật thể trong không gian lên trên một bản vẽ, trong vẽ kỹ thuật người ta dùng nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là phương pháp hình chiếu thẳng góc kết hợp với hình cắt và mặt cắt. Ngoài ra trong kỹ thuật, nhất là trong vẽ xây dựng bên cạnh hình chiếu thẳng góc còn dùng hình chiếu trục đo và hình chiếu phối cảnh để biểu diễn vật thể. TCVN 5 – 78 quy định các quy tắc biểu diễn vật thể trên tất cả các bản vẽ của các ngành công nghiệp và xây dựng. Hình biểu diễn gồm có: hình chi u, hình c t, m t c t và hình trích. Sau đây chúng ta đi nghiên cứu các loại hình biểu diễn đó. 4.1. HÌNH CHIẾU ð nh nghĩa: Hình chiếu là hình biểu diễn bề mặt nhìn thấy được của vật thể đối với người quan sát, cho phép thể hiện các phần khuất của vật thể bằng nét đứt để giảm số lượng hình biểu diễn. 4.1.1. Các loại hình chiếu 4.1.1.1. Hình chiếu cơ bản TCVN 5 – 78 quy định lấy sáu mặt phẳng của một hình hộp làm sáu mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Vật thể coi như được đặt ở trong lòng hình hộp nằm giữa mắt người quan sát và mặt phẳng hình chiếu tương ứng (H. 4-1). Sau khi chiếu vật thể lên sáu mặt phẳng hình chiếu, chú...

XEM VÀ TẢI VỀ:

[linkxem]https://drive.google.com/file/d/1YjkI-ddpK663VvyXiF330dWOiBioR2UE/preview[/linkxem][linktai]https://drive.google.com/file/d/1YjkI-ddpK663VvyXiF330dWOiBioR2UE/view[/linktai]