Giáo trình hàn và cắt kim loại

Mô hình phần tử hữu hạn cơ cấu trục khuỷu thanh truyền động cơ

Giáo trình hàn và cắt kim loại, Đinh Minh Diệm, PDF, 223 trang, 1 MB


NỘI DUNG:

Nung kim loại vùng hàn đến nhiệt độ nóng chảy sau khi đông dặc ta được mối liên kết vững chắc gọi là hàn nóng chảy; • Hoặc có thể nung chúng đến nhiệt độ cao nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại đó (đối với kim loại dẻo thì có thể không nung) rồi dùng lực lớn ép chúng dính chắc vào nhau gọi là hàn áp lực; • Có thể dùng kim loại trung gian nóng chảy rồi nhờ sự hoà tan, khuyết tán kim loại hàn vào vật hàn mà tạo nên mối ghép gọi là hàn vảy. Hiện nay còn có thể dùng keo để dán các chi tiét lại với nhau để tạo nên các mối nối ghép; • Ngoài ra ta còn có thể dung keo kim loại để dán chung dính chắc vào nhau gọi là dán kim loại. 1.1.2 ỨNG DỤNG : Hàn kim loại dóng một vai trò rất quuan trọng trong quá trình gia công, chế tạo và sửa chữa phục hồi các chi tiết máy.Hàn không chỉ thể dùng để nối ghép các kim loại lại với nhau mà còn ứng dụng để nối các phi kim loại hoặc hổn hợp kim loại với phi kim loại. Hàn có mặt trong các ngành công nghiệp, trong ngành y tế hay trong các ngành phục hồi sửa chữa các sản phẩm nghệ thuật,... 1.1.3 Đặc điểm của hàn kim loại a. Tiết kiệm kim loại • So với tán ri vê, hàn kim loại có thể tiết kiệm từ 10 - 15 % kim loại (do phần đinh tán, phần khoa lổ) và chưa kể đến độ bền kéêt cấu bị giảm do khoan lổ. H. 1-1 So sánh mối ghép nối hàn và tán rivê • So với đúc : Tiết kiệm khoảng 50 % kim loại do mối hàn khi hàn không cần hệ thông đậu hơi, đậu ngót, bên cạnh đó chiều dày vật đúc lớn hơn vật hàn,... Tiết kiệm kim loại quý hiếm : Ví dụ khi chế tạo dao tiện ta chỉ cần mua vật liệu phần cắt gọt là thép dụng cụ còn phần cán ta sử dụng thép thường CT38 Sẽ có gí thành rẻ mà vẫn thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật. b. Độ bền mối hàn cao, mối hàn kín, chịu được áp lực c. Thiết bị đơn giản, giá thành hạ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 2 d. Nhược điểm Tổ chức kim loại vùng mối hàn không đồng nhất, tồn tại ứng suất và biến dạng sau khi hàn. 1.2 - PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN P KG/mm2 III H ình 1-2 Sơ đồ phân loại các phương pháp hàn I - Vùng hàn nóng chảy; II - Vùng hàn áp lực, II Vùng hàn hạn chế IV- Vùng không thể tạo thành mối hàn được HÀN KIM LOẠI . . . Hình 1-2 Sơ đồ phân loại các phương pháp hàn CHƯƠNG 2 QÚA TRÌNH LUYỆN KIM KHI HÀN NÓNG CHẢY 2.1 QUÁ TRÌNH LUYỆN KIM KHI HÀN NÓNG CHẢY Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn Hàn nóng chảy Hàn áp lực Hàn vảy IV II Tnc • Hàn hồ quang điện, • Hàn khí, • hàn bằng các chùm tia, • Hàn siêu âm, • Hàn nguội • Hàn điện xỷ, • Hàn nhiệt,... • Hàn điện tiếp xúc, • Hàn cao tần, • Hàn nổ, • Hàn ma sát, • Hàn khuyếch tan, • Hàn khí - ép I T oC 3 Khi hàn nóng chảy nhiệt độ vùng hàn trung bình là 1700 - 1800 oC. ở trạng thái nhiệt độ cao kim loại lỏng chịu sự tác động mạnh của môi trường xung quanh và các nguyên tố có trong thành phần que hàn và thuốc bọc que hàn; Kim loại mối hàn ở trạng thái lỏng và một phần bi bay hơi. Trong vùng mối hàn xảy ra nhiều quá trình như ô xy hoá, khử ô xy, hoàn nguyên và hợp kim hoá mối hàn, quá trình tạo xỷ và tinh luyện ,... Các quá trình đó phần nào tương tự như những quá trình luyện kim nên người ta gọi quá trình này là quá trình luyện kim khi hàn nhưng xảy ra trong một thể tích nhỏ và thời gian ngắn. Xỷ, thuốc bọc que hàn: FeO, MnO, SiO2,... Môi trương Các nguyên tố có trong vật hàn và que hàn : [Fe], [FeO], [Si], [Mn],... Hình 2 - 1 Sơ đồ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn Ảnh hưởng của ôxy Ôxy có trong các môi trương xung quanh như không khí, hơi nước, Co2, H2O, và trong các ỗit kim loại, trong lớp xỉ khi hàn,... Ôxy có tác dụng mạnh với các nguyên tố : Fe, Mn, Si, C, ... kết quả sẽ làm thay đổi thành phần và tính chất của kim loại mối hàn. Ví dụ : Fe + O ----> FeO Fe + O2 ----> 2FeO Một phần các ôxit sắt như trên sẽ đi vào xỉ, một phần sẽ trộn lẫn với kim loại mối hàn do không thoát ra ngoài kịp. Mối hàn có lẫn xỉ sẽ làm cho cơ tính giảm mạnh. Trong môi trường xung quanh cũng còn có nhiều chất khí có ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn như hydro., Nitơ, lưu huỳnh, phốt pho,... Hydro: có trong hơi nước, trong các loại khí bảo vệ hoặc do bị phân huỷ các chất trong quá trình hàn sẽ hoà tan vào mối hàn và gây nên rỗ khí. Đối với thép và hợp kim nhôm, hy dro là nguyên nhân chủ yếu gây nên rỗ khí. Lưu huỳnh là chất gây nên nứt nóng cho mối hàn Phốt pho gây nên nứt nguội cho mối hàn Trong vùng mối hàn xảy ra quá trình khử ôxy. Có thể tóm tắt theo các dạng phản ứng sau: [FeO] + (Si) --> [Fe] + (SiO2) Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 4 [ ] - Thành phần các chất đi vào kim loại; ( ) - Thành phần các chất đi vào trong xỷ ; [FeO] + (Mn) --> [Fe} + (MnO2) [FeO] + (SiO2 --> (FeO.SiO2) FeS + Mn -- > MnS + Fe FeS + MnO --> MnS + FeO Fe3P + FeO ---> (P2O5) + 9 Fe CaO + P2O5 --> Ca3P2O8 Cơ tính của vật liệu σ AH σ σ Hình 2 - 2 Sơ đồ ảnh hưởng của o xy đến cơ tính mối hàn [13] Ảnh hưởng của một số chất khí đến cơ tính mối hàn (như hình 2 - 3) σ B N2 %δ O2 Ak O2 N2 % O2 % N2 O2 O2 N2 N2 % O2 % N2 % O2 % N2 Hình 2 - 3 Ảnh hưởng của một số chất khí đến cơ tính mối hàn [13] 2.2 VŨNG HÀN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÓ. Khi hàn, dưới tác dụng của nguồn nhiệt, vùng kim loại nóng chảy tạo nên một vũng hàn. Kim loại ở đây là hổn hợp các nguyên tố của kim loại cơ bản và kim Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn AH % O2 5 loại vật liệu hàn. Vũng hàn được chia ra 2 vùng chính: vùng đầu và vùng đuôi vũng hàn. a/ b/ H. 2-4 Sơ đồ mối ghép hàn (a) và tác dụng của nguồn nhiệt khi hàn hồ quang (b) 3 2 1 1 H. 2-5 Sơ đồ đường hàn và vị trí vũng hàn I - Vùng đầu vũng hàn; II - Vùng đuôi vũng hàn 1 - Vùng có nhiệt độ không xác định 2- Vùng có nhiệt độ khoảng 1800 oC; 3 - Vùng có nhiệt độ gần nhiệt độ nóng chảy (khoảng 1500oC) B - Chiều rộng mối hàn; C- Chiều cao mối hàn; H - Chiều sâu của mối hàn Quá trình kết tinh của mối hàn Mối hàn kết tinh trong điều kiện phần đầu vũng hàn luôn bị nung nóng bởi nguồn nhiệt hàn còn vùng đuôi thì được nguội dần. Kim loại vũng hàn luôn chuyển động; Thể tích vũng hàn nhỏ khoảng 0,2-0,4 cm3. Thời gian kim loại mối hàn tồn tại ở trạng thái lỏng nhỏ,; Tốc độ làm nguội lớn Vùng tâm mối hàn có nhiệt độ cao dễ làm cho kim loại bị quá nhiệt. 2.3. TỔ CHỨC KIM LOẠI MỐI HÀN VÀ VÙNG CẬN MỐI HÀN Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn II I C B H 6 Sau khi đông đặc, kim loại mối hàn sẽ có thành phần khác so với kim loại cơ bản. Dưới tác dụng của nhiệt độ ổ chức kim loại mối hàn cũng được chia thành nhiều vùng khác nhau. Tổ chức kim loại mối hàn phụ thuộc phương pháp hàn, kim loại vật hàn, và chế độ hàn. Tổ chức kim loại vùng mối hàn và gần mối hàn được chia ra 7 vùng khác nhau : Vùng mối hàn, vùng viền chảy, vùng ảnh hưởng nhiệt gồm có các vùng : vùng quá nhiệt, vùng thường hoá, vùng kết tinh lại không hoàn toàn vùng kết tinh lại, vùng dòn xanh. Vùng mối hàn (1) : Có thành phần kim loại hổn hợp giưua vật hàn, thuốc hàn và que hàn. Tổ chức có dạng kéo dài về tâm mối hàn (theo hương kết tinh)Vùng gần viền chảy có tổ chức hạt nhỏ mịn do tốc độ tản nhiệt nhanh; vung trung tâm có lẫn nhiều tạp chất do kết tinh sau cùng. Vùng viền chảy (2) : Vùng này kim loại nóng chảy không hoàn toàn. Thành phần kim loại mối hàn có lẫn các nguyên tố của que hàn và thuốc hàn. Do có sự tác dụng qua lại giữa pha long và pha đặc nên trong mối hàn có thể lẫn các tạp chất. Hạt tinh thể vùng này nhỏ, có cơ tính tốt. Vùng này tồn tại 2 pha lỏng có chhiều rộng vùng này nhỏ khoảng 0,1- 0,3 mm rất khó phân biệt chúng nên gọi chung là vùng viền chảy. Vùng ảnh hưởng nhiệt : Là vùng có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nóng chảy nhưng có tổ chức và tính chất thay đổi dưới tác dụng của nhiệt độ. Chiều rộng vùng này phụ thuộc chiều dày vật hàn, nguồn nhiệt, chế độ hàn, phương pháp hàn,... (xem bảng 1.1) Bảng 1 -1 Phương pháp hàn Chiều dày (mm) Tổng chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt (a) mm Trong đó chiều rộng vùng quá nhiệt (mm) Hàn khí 3 12-13 4 - 7 Hàn khí 10 25 - 30 10 - 12 Hàn điện 10 3 - 5,5 1 - 2 Vùng quá nhiệt (3) T = 1100 ... 1200 oC Có tổ chức hạt lớn, cơ tính giảm nhiều, dòn, dễ nứt, ... Đây là vùng thường gây nên các vết gẫy nứt của mối hàn. Vùng thường Có nhiệt hoá độ khoảng (4) Có (880...1100 T 〉 AC3 oC),có chiều rộng khoảng 0.2 ... 5 mm có tổ chức hạt nhỏ, cơ tính tốt. Vùng kết tinh lại không hoàn toàn (5) : có nhiệt độ khoảng T = 720 ... 880 Tứ là nằm trong khoảng AC1 - AC3, nên có thể xảy ra quá trình chuyển biến ôstenit về tổ chức péclít và martenxit cho nên có thành phần hoá học và cơ tính không đồng nhất, cơ tính bị giảm. Vùng kết tinh lại (6) : T = 500 ... 700 oC Tổ chức kim loại giống vật hàn nhưng độ cứng giảm, tính dẻo tăng Vùng dòn xanh (7) : cĩ T = 100 ... 500 oC Tổ chức kim loại ít bị thay đổi nhưng do không khí xâm nhập vào nên cơ tính giảm, tồn tại ứng suất dư, kim loại bị hoá già, khi thử kéo mẫu hay bị đứt vùng này. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 7 Hình 2 - 6 Sơ đồ các vùng của mối hàn (I- Vùng có nhiệt độ cao , II- Vùng có nhiệt độ cao hơn T nóng chảy, III- Vùng có nhiệt độ nhớ hơn nhiệt độ nóng chảy) [13 σB TOC % C Hình 2 - 7 Tổ chức kim loại vùng mối hàn và cận mối hàn. III III Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 8 CHƯƠNG 3 : HÀN HỒ QUANG 3.1 HỒ QUANG HÀN VÀ CÁC ĐẶC TÍNH CỦA NÓ 3.1.1 Hồ quang hàn Hiện tượng hồ quang điện được phát minh từ năm 1802, nhưng mãi tới năm 1882 mới được đua vào ứng dụng để nung chảy kim loại. Nguồn nhiệt của hồ quang điện này được ứng dụng để hàn kim loại và phương pháp nối ghép này được gọi là hàn hồ quang. Hồ quang là sự phóng điện giữa 2 điện cực có điện áp ở trong môi trường khí hoặc hơi. Hồ quang điện được ứng dụng để hàn gọi là hồ quang hàn. 3.1.2 Sơ đồ sự tạo thành hồ quang hàn: a/ b/ c/ Hình 3-1 Sơ đồ sự tạo thành hồ quang của các loại dòng điện a- Nối với nguồn điện b- Nối nghịch ( Cực dương nối với que hàn, âm nối với vật hàn) c- Nối thuận (Cực âm nối với que hàn, cực dương nối với vật hàn) Khoảng hồ quang nằm giữa 2 điện cực gọi là cột hồ quang và chiều dài của nó được gọi là chiều dài cột hồ quang (Lhq). Cấu tạo của hồ quang điện có dạng như hình 3-2 Hình 3-2 Sơ đồ cấu tạo cột hồ quang hàn. Điện cực hàn được chế tạo từ các loại vật liệu khác nhau: Loại điện cực không nóng chảy : Vônfram (W), Grafit, than,... Điện cực nóng chảy : Chế tạo từ thép, gang, các loại kim loại màu,... Nguồn điện hàn : Xoay chiều (tần số công nghiệp, tần số cao,... chỉnh lưu, một chiều. 3.1.3 Điều kiện để xuất hiện hồ quang hàn. 1 1- Vùng cận anốt 3 2- Vùng cận ka tốt 2 Lhq 3- Cột hồ quang Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 9 Thực chất của hồ quang là dòng chuyển động có hướng của các phần tử mang điện (ion âm, ion dương, điện tử) trong môi trường khí; trong dó điện tử có vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện bình thường, không khí giữa hai điện cực ở trạng thái trung hoà nên không dẫn điện. Khi giữa chúng xuất hiện các phần tử mang điện thì sẽ có dòng điện đi qua. Vì vậy để tạo ra hồ quang ta cần tạo ra môi trường có các phần tử mang điện. Quá trình đó gọi là quá trình ion hoá. Môi trường có chứa các phần tử ion hoá gọi là môi trường ion hoá. Quá trình các điện tử thoát ra từ bề mặt điện cực để đi vào môi trường khí gọi là quá trình phát xạ điện tử hay phát xạ electron. Năng lượng để làm thoát điện tử ra khỏi bề mặt các chất rắn gọi là công thoát electron. Công thoát electron của một số chất được thể hiện trong bảng 3-1 Bảng 3-1 Nguyên tố Công thoát electron Nguyên tố Công thoát electron K 2.26 eV Mn 3.76 eV Na 2.33 Ti 3.92 Ba 2.55 Fe 4.18 Ca 2.96 Al 4.25 Khi có điện áp, dưới tác dụng của điện trường, các điện tử trong môi trường sẽ chuyển động từ ca tốt (-) đến anôt (+) và phát triển với vận tốc lớn. Với sự chuyển động đó các điện tử se va chạm vào các phân tử, nguyên tử trung hoà truyền năng lượng cho chúng và kết quả làm tách các điện tử khỏi nguyên tử phân tử và tạo nên các ion. Như vậy thực chất của quá trình ion hoá không khí giữa 2 điện cực là do sự va chạm giữa các điện tử được tách ra từ điện cực với các phân tử trung hoà không khí. Kết quả quá trình ion hoá là sự xuất hiệncác phần tử mang điện giữa 2 điện cực và hồ quang xuất hiện (nói cách khác là có sự phòng điện giữa 2 điện cực qua môi trường không khí). Như vậy muốn có hồ quang phải tạo ra một năng lượng cần thiết để làm thoát các điện tử. Nguồn năng lượng này có thể thực hiện bằng các biện pháp : 1. Tăng điện áp giữa 2 điện cực nhờ bộ khuyếch đại. 2. Tăng cường độ dòng điện để tăng nguồn nhiệt bằng cách cho ngắn mạch. 3.1.4 Các phương pháp gây hồ quang khi hàn. Tăng điện áp : Phương pháp này dễ gây nguy hiểm cho người sử dụng nên người ta phải sử dụng bộ khuyếch đại điện áp Phương pháp cho ngắn mạch : Cho que hàn tiếp xúc vật hàn và nhấc lên khoảng cách 1-3 mm và giữ cho hồ quang cháy ôn định (xem hình 3-3). a. Cho chuyển động thẳng đứng Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 10 1 2 1- Que hàn 2- Vật hàn 1- Que hàn 2- Vật hàn d1 < d2 Hình 3-3 Sơ đồ quá trình gây hồ quang khi hàn b. Đặt nghiêng que hàn và cho chuyển động tiếp xúc với vật hàn Hình 3-4 Sơ đồ quá trình gây hồ quang bằng cách cho que hàn tiếp xúc vật hàn 3.1.5 Đặc điểm của hồ quang hàn : Mật độ dòng điện lớn (J - A/mm2); Nhiệt độ cao khoảng trên 3000oC và tập trung Hồ quang của dòng điện một chiều cháy ổn định . Hồ quang của dòng xoay chiều không ổn định nên chất lượng mối hàn kém hơn Nhiệt độ ở catôt khoảng 2100 oC. Nguồn nhiệt toả ra chiếm khoảng 36% A nôt 2300 --/-- 43% Cột hồ quang 5000-7000oC --/-- 21% Sự cháy của hồ quang phụ thuộc: Điện áp nguồ, Cường độ dòng điện; Tần số f=150-450 có hồ quang cháy ổn định); Vật liệu làm điện cực,... Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa điện thế của hồ quang và dòng điện hồ quang gọi là đường đặc tính tĩnh của hồ quang. 1. Đường đặc tĩnh của hồ quang hàn có dạng : Uhq d 1 d 2 I Hình 3-5 Đường đặc tĩnh của hồ quang hàn phụ thuộc đường kính điện cực Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 11 L1 Uhq Lhq2 < L2 L hq1 100 1000 I, (A) Hình 3-6 Đường đặc tĩnh của hồ quang hàn phụ thuộc chiều dài hồ quang Lhq • Trong khoảng I < 100A (J,12A/mm2) U giảm khi I tăng. Điều đó có thể giải thích như sau: khi I tăng, diện tích tiét diện của cột hồ quang cũng tăng vì thế mật độ dòng sẽ giảm (J = I/F sẽ giảm trong đó F là diện tích tiết diẹn của cột hồ quang) U = IR = I . (ρ .L)/F = J. ρ.L ; mà ρ.L = const nên J giảm khi U giảm,. Trong khoảng I = 100- 1000 A, diện tích cột hồ quang tăng rất ít vì đã đã gần bảo hoà, nên độ dẫn điện ít bị thay đổi, vì thế mật độ dòng J gần như không đổi. Đoạn này được sử dụng rất rộng rãi khi hàn hồ quang. d =2 mm d =4 mm d =10 mmVới mm L hq1 =10 Với L hq2 =2 mm J<12 j="">80 (A/mm2) 100 1000, I (A) Hình 3-7 Đường đặc tính tĩnh của hồ quang hàn phụ thuộc dh và Lhq. 1- Lhq1 = 5 mmm Lhq2 = 2 mm Trong khoảng J>80A/mm2. Khoảng này có mật độ dòng J lớn nên thường sử dụng để hàn tự động. Khoảng này có U tăng vì I lớn, nhưng tiết diện cột hồ quang hầu như không tăng; nên khi J tăng để đảm bảo cho I tăng thì U phải tăng). Đồ thị trên ứng với các đường đặc tính tĩnh của hồ quang khi chiều dài cột hồ quang không đổi. Khi thay đổi Lhq, ta sẽ nhận được nhiều đượng đặc tính tĩnh tương tự như trên. b. Hồ quang của dòng điện xoay chiều Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 12 Khi sử dụng nguồn xoay chièu, dòng điện và hiệu điện thế thay đổi theo chu kỳ. Với tần số công nghiệp f = 50 Hz, ta có 100 lần thay đổi cực nên có 100 lần hồ quang bị tắt do I = 0. Khi đó nhiệt độ sẽ giảm, mức độ ion hoá của cột hồ quang sẽ giảm làm cho cho hồ quang cháy không ổn định. Muốn xuất hiện hồ quang tiếp theo thì yêu cầu điện áp nguồn phải đạt và lớn hơngiá trị tối thiểu gọi là điện áp mồi hồ quang. Hồ quang sẽ cháy ổn định khi U nguồn > U mồi hồ quang Hồ quang sẽ tắtkhi U nguồn < U mồi hồ quang Khi hàn hồ quang tay U U mồi mồi hồ hồ quang quang = = (1,8 (60-80V) - 2,5)U hàn T T t U m hq Hình 3-8 Sơ đồ đường biến thiên của điện áp và dòng điện nguồn và hồ quang dòng xoay chiều Tt - Thời gian hồ quang tắt Chú ý : • Thời gian hồ quang tắt Tt phụ thuộc điện áp không tải (Ukt); tần số (f) f tăng thì Tt nhỏ. • Ukt lớn thi Tt nhỏ nhưng tăng Ukt thì kích thước máy sẽ lớn, không có lợi. • Tăng tần số thì phải mắc thêm bộ khuyếch đại tần nhưng sẽ làm phức tạp thêm mạch điện. • Trong thực tế để làm ổn định hồ quang nguồn xoay chiều người ta mắc thệm cuộn cảm để làm lệch pha giữa dòng điện và điện áp. Dòng điện xuất hiện trong cuộn cảm sẽ có tác dụng duy trì sự cháy của hồ quang. Tại thời điểm I = 0 điện áp nguồn đạt giá trị U mồi hồ quang nên vẫn có hồ quang xuất hiện. 3.2 „ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỒ QUANG HÀN. Cột hồ quang được coi như một dây dẫn mềm nên nó sẽ chịu tác dụng hưởng của điện từ trường. 3.2.1 Từ trường của cột hồ quang Trong cộ hồ quang có 2 loại dòng chuyển động của các phần tử mang điện. Đó là dòng chuyển động của các ion âm và điện tử; dòng chuyển động của các ion dương. Sơ đồ biểu diễn lực điện trường tác dụng lên cột hồ quang như hình 3-10 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 13 Vi F F H H Vi Hình 3-10 Sơ đồ biẻu diễn lực điện trường tác dụng lên cột hồ quang hàn. • Lực F của tất cả các phần tử mang điện đều hướng vào tâm của cột hồ quang. Khi hàn, lực tác dụng lên cột hồ quang gồm có : + Lực điện trường tĩnh; + Lực điện trường sinh ra bởi sắt từ của vật liệu hàn. Lực này làm cho hồ quang bị thổi lệch ảnh hưởng đến chất lượng của mối hàn (xem hình 3-11). 3.2.2 Ảnh hưởng của lực điện trường Hình 3-11 Sơ đồ biẻu diễn hồ quang hàn bị thổi lệch bởi lực điện trường. a/ b/ c/ Khi nối dây như hình b/ hồ quang bị tác dụng của điện trường đối xứng nên không bị thổi lệch; khi nối dây như hình a/ và hình c/ điện trường tác dụng lên cột hồ quang không đối xứng nên hồ quang bị thổi lệch. Từ phía dòng điện đi vào có điện trường mạnh, mật độ đường sức dày hời phía đối diện nên hồ quang bị thổi lệch về phía điện trường yếu hơn. 3.2.3 Ảnh hưởng của góc nghiêng que hàn. Độ nghiêng của que hàn cũng ảnh hưởng đến sự phân bố đường sức xung quanh quanh hồ quang, vì thế có thể thay đổi hướng que hàn cho phù hợp với phương của hồ quang như hình 3-12b. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 14 Hình 3-12 Sơ đồ biẻu diễn ảnh hưởng của góc nghiêng que hàn. 3.2.4 Ảnh hưởng của vật liệu sắt từ. Vật liệu sắt từ đặt gần hồ quang sẽ làm tăng độ từ thẩm lên hàng ngàn lần so với không khí xung quanh (μ = 1000 10.000 lần). Từ thông qua sắt từ có độ trở khánh nhỏ, lực từ trường từ phía sắt từ giảm xuống làm cho hồ quang bị thổi lệch về phía sắt từ. 1 2 Hình 3-13 Sơ đồ biểu diễn ảnh hưởng của sắt từ đối với hồ quang hàn. 1- Que hàn ; 2 - Vật hàn Hiện tượng lệch hồ quang có thể xuất hiện ở cuối đường hàn. Vì lúc đó có độ từ thẩm phía vật hàn lớn hơn nhiều so với không khí nên hồ quang bị thổi lệch về phía bên trong mối hàn. Khi hàn giáp mối ta phải nối cực của nguồn điệ với 2 vật hàn về 2 phía để mối hàn không bị thổi lệch hồ quang. Hình 3-14 Một số biện pháp khắc phục hiện tượng hồ quang bị thổi lệch 1 - Vật hàn 2 - Que hàn 3.3 PHÂN LOẠI HÀN HỒ QUANG Fe Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 15 3.3.1 Phân loại theo điện cực Hàn hồ quang bằng điện cực không nóng chảy : như điện cực than, grafit, W , hợp chất của một số nguyên tố có khả năng phát xạ ion như La, Th,... Hàn bằng que hàn nóng chảy : có các loại que hàn thép ( que hàn thép các bon thấp, que hàn thép các bon cao, que hàn thép hợp kim, ... ) que hàn nhôm, que hàn đồng,... Các loại que hàn này có lõi và lớp thuốc bọc. Chúng có khá năng bổ sung kim loại cho mối hàn và các tác dụng khác như kích thích hồ quang, bảo vệ mối hàn, hợp kim hoá mối hàn, ... 3.3.2 Phân loại theo phương pháp đấu dây Dấu dây trực tiếp : Hình 3 - 5 Sơ đồ đấu dây trực tiếp 1 -Điện cực hàn ( que hàn) 2-Hồ quang hàn 3 - Vật hàn Khi hàn dòng một chiều có thể có hai phương pháp nối dây : nôí thuận và nối nghịch. Hình 3 - 16 Sơ đồ nối thuận 1 - Điện cực hàn ( que hàn)2 - Hồ quang hàn; 3- Vật hàn Hình 3-17 Sơ đồ nối nghịch 1 - Điện cực hàn ( que hàn) 2 - Hồ quang hàn 3 - Vật hàn Đấu dây gián tiếp : 1 Nguồn điện 1 pha 2 3 1 2 3 Nối thuận 1 2 3 Nối nghịch Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 16 Nguồn một pha 1 2 3 1 Hình 3 - 17 Sơ đồ đấu dây gián tiếp 1 - Điện cực hàn ( que hàn) 2 - Hồ quang hàn 3 - Vật hàn Đấu dây hổn hợp (Hồ quang 3 pha): Hình 3 - 19 Sơ đồ đấu dây hổn hợp 2 - Điện cực hàn 1 2 - Điện cực hàn 2 3 - Vật hàn ( điện cực hàn 3) Có 3 ngọn lữa hồ quang giữa 3 điện cực: hồ quang giữa 1-3 giữa 1-2 và giữa 2 - 3. 3.4 NGUỒN ĐIỆN HÀN VÀ MÁY HÀN 3.4.1 Nguồn điện hàn Nguồn điện hàn có thể một chiều, xoay chiều. Máy hàn dòng điện một chiều hay chỉnh lưu cho chất lượng mối hàn cao, ổn định nhưng giá thành đắt nên chỉ sử dụng khi có yêu cầu cao về chất lượng. Hiện nay máy hàn dòng xoay chiều vẫn là chủ yếu. Ơ Nhật bản gần 80% máy hàn dòng xoay chiều, 95,6% máy hàn xoay chiều khi hàn hồ quang tay. 3.4.2 Yêu cầu đối với nguồn điện hàn 1. Dể gây hồ quang và không gây nguy hiểm cho người sử dụng. Khi nghiên cứu hồ quang của dòng xoay chiều ta thấy rằng để dể dang mồi hồ quang thì điện áp không tải của máy hàn phải cao hơn lúc hồ quang cháy ổn định. Để đảm bảo an toàn điện điện áp không tải thường nhỏ hơn 100 vôn. Ukt ≈ 55 - 80 V ( đối với dòng xoay chiều) Ukt ≈ 30 - 55 V , Uh = 16 - 35 V, ( đối với dòng một chiều) 2. Phải có dòng điện ngắn mạch hạn chế để khỏi làm hư hỏng máy. Ing.m. = (1,3 - 1,4) Ih. 3. Khi làm việc hồ quang phải cháy ổn định. Nguồn ba pha 1 2 3 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 17 4. Máy hàn phải điều chỉnh được cường độ dòng điện hàn phù hợp với các loại chiều dày, đường kính và vị trí tương đối của mối hàn trong không gian. 5. Khi hàn người ta thường mắc thêm cuộn cản để tạo ra sự lệch pha của dòng điện và hiệu điện thế nên chế độ hàn sẽ ổn định hơn. 6. Quan hệ giữa hiệu điện thế nguồn điện và dòng điện hàn được gọi là đường đặc tính động của máy hàn. Ta có các loại đường đặc tính động như sau: Ukt1 Ukt2 Ing.m Ing.m.1 Hình 3 - 20 Đường đặc tính động của máy hàn Hình 3 - 21 Các dạng đường đặc tính động của máy hàn Ih Đường cong 1 - Dạng u tăng dùng cho hàn tự động trong môi trường khí bảo vệ. Đường cong 2 - Dạng U không thay đổi (hầu như không tăng khi I tăng) dùng cho hàn điện xỷ, hàn tự động trong môi trường khí bảo vệ. Bởi vì khi hàn trong môi trường khí bảo vệ, kim loại dây hàn chảy thành dòng tạo nên dòng ngắn mạch liên tục, dòng điện hàn tăng nhanh làm nóng chảy day hàn nhanh và liên tục. Chế độ này phù hợp với laọi dây có dh = 0,5 - 1,2 mm Đường cong 3 - Dạng cong dốc thoai thoải dùng cho hàn tự động và bán tự động dưới lớp thuốc có tốc độ cấp dây hàn không đổi. Việc cấp lõi dây hàn theo nguyên lý tự động điều chỉnh (tức là khi I tăng, Uh giảm làm cho nhiệt lượng Q = UIt giảm kết quả dây cháy chậm lại, phục hồi chiều dài cột hồ quang. U 1 Ukt 2 4 3 I Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 18 Đường cong 4 - Dạng cong dốc dùng cho hàn hồ quang tay và hàn tự đọng dưới lớp thuốc (khi mà tốc độ cấp dây phụ thuộc chế độ hàn. Khi U h thay đổi, nhưng Ih thay đổi ít nên chế độ hàn ổn định hơn Kết hợp các dương đặc tính động và đường đặc tính tĩnh của hồ quang ta sẽ thấy chúng giao nhau tại 2 điểm A và B (tại đó Unguồn = Uhồ quang) Tại điểm B hiệu điện thế cao đủ để gây hồ quang nhưng vì dòng điện nhỏ không đủu để duy trì sự cháy ổn định của hồ quang. Thực vậy nếu vì một lý do nào đó làm cho dòng điện giảm xuống thì hiệu điẹn thế hồ quang sẽ tăng lên và lúc đó Uhq > Ung, có nghĩa là hiệu điện thế của nguồn không đủ để gây hồ quang nên nó tắt. Ngược lại, nếu tăng dòng I thì Ung > Uhq ; điện thế thừa Ung - Uhq là nguyên nhân gây nên sự tiếp tục tăng dòng điện cho đến khi đạt được giá trị ở điểm A. Như vậy khi I tăng hoặc I giảm tại điểm A có sự phục hồi lại điều kiện ổn định của hồ quang (Uhq = Ung) U, V B A I, A Hình 3-22 Sơ đồ biểu diễn vị trí hồ quang cháy ổn định Ta biết răng khi hồ quang cháy, trongmạch hàn hồ, quang sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng. e L = − L dIdt L - là hệ số tự cảm UUU h = hq = nguon + e L UUU h = hq = nguon + e L = LU ng − dI dtUng-Uh = L dIdt Từ biểu thức trên ta nhận thấy rằng nếu vì một lý do nào đó làm cho điểm dịch chuyển vê điểm A' có điện thế U' > Uh tức là : U'-Uh > hay L . dIdt > 0 tức là dIdt > 0 Đièu này chứng tỏ I phải tăng để điểm A' trở về vị trí điểm A. Ngược lại khi A dịch chuyển về điểm A'' ta có U'' < Uh. dIdt < 0 Điều này chứng tỏ I phải giảm để A'' trở về vị trí điểm A - vị trí mà hồ quang cháy ổn định. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 19 Như vậy hồ quang cháy ổn định khi trong mạch hàn nanh chóng phục hồi trạng thái cấn bằng : Uh = Uhq = Ung. 3.4.3 Máy hàn hồ quang Máy hàn hồ quang thường có các loại sau : • Máy hàn dòng xoay chiều : máy biến áp có bộ tự cảm riêng, máy biến áp hàn có hàn có từ thông tản lớn (dạng có lõi từ di động), máy biến áp hàn có cuộn dây di động, ... • Máy hàn dòng chỉnh lưu • Máy hàn một chiều : loại máy phát hàn chạy bằng động cơ điện, máy phát hàn có dùng máy nổ và các dạng máy phát hàn khác. Sau đây ta chỉ xét một số laọi máy hàn thông dụng. a. Máy biến áp hàn Máy biến áp hàn hay máy hàn xoay chiều là loại máy hạ áp. Nguyên lý hoạt động của máy tương tự các máy biến áp khác, nghĩa là dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. U1, U2 - Điện áp sơ cấp và thứ cấp W1, W2 - số vòng dây cuộn sơ cấp và thứ cấp φ 1 - Tổng từ thông sinh ra ở cuộn sơ cấp φ 1 - Từ thông chính mắc vòng qua cuộn thứ cấp φ t1 φ t2 - Từ thông tản qua không khí trong các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp Khi đặt vào cuộn sơ cấp của máy hàn dòng điện xoay chiều hình sin với điện áp U1, dòng điện sẽ chạy qua cuộn sơ cấp và tạo ra trong mạch một từ thông chính W1 W2 Hình 3-23 Sơ đồ máy biến áp W1 - Cuộn dây sơ cấp; W2 - Cuộn dây thứ cấp; 3 - Lõi từ (gông tư của máy biến áp) φ 1 = φ o + φ t1 . Do mạch từ khép kín nên φ o.móc vòng cuộn thứ cấp và sinh ra từ thông tản φ t2. Các từ thông trên sinh ra suất điện động trong cuộn sơ cấp và thứ cấp : Trong cuộn sơ cấp : e W ddt 3 1 = − 1 1 φ = − ddt φ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 20 Trong cuộn thứ cấp : e 2 = − w 2 ddt φ = - dφ2 dtTrong đó : φ1 = W1.φ0.= φo +φ t1. φ2 = Hệ số liên hệ từ : W2.φKt = 0.= φ o φo φ o + φt 1 +φ t2. ở điều kiện làm việc bình thường thì φt1 rất nhỏ nên Kt =1 Khi máy biến áp có từ thông tản lớn φ t = φ t 1 + φ t 2 + φ loitudidon g e1 & e 2 có trị số cực đại là E1m = ω.W1. φ o. E2 m + ω.W2. φ o Trị số hiệu dụng của chúng sẽ là : E1 = ω. W1. φ o Trị số hiệu dụng của chúng sẽ là : E1 ≈ 4,44.fW1.φo. Et1 ≈ 4,44.fW1.φt1. E2 ≈ 4,44.fW2.φo. Et2 ≈ 4,44.fW2.φt2. f - tần số dòng điện EEU 1 = 1 + t 1 ≈ ...44,4 Wf 11 φ Hệ số máy biến áp : K = UU 1 2≈ WW 2 11 φ φo = KWW 1 2. 1 ≈ t K t= φ φ01Đặc điểm chung của máy biến áp hàn : Máy biến áp hàn là máy biến áp hạ áp. Có điện áp thứ cấp thấp (Ukt < 100V) để đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Dòng thứ cấp lớn để đủ cung cấp nguồn nhiệt cho quá trình nung chảy kim loại khi hàn . Máy biến áp hàn có số vòng dây cuộn thứ cấp ít hơn cuộn sơ cấp và tiết diện dây quấn cuộn thứ cấp lớn hơn tiết diện dây quấn cuộn sơ cấp. Số vòng dây ở cuộn thứ cấp phải thay đổi được để điều chỉnh cường độ dòng điện hàn. Phải hạn chế dòng ngắn mạch để tránh cho máy khỏi bị hư hỏng. Máy biến áp hàn hồ quang tay có đường đặc tính ngaòi cong dốc. Để tạo ra loại đường đặc tính này người ta sử dụng máy biến áp hàn có bộ tự cảm riêng (máy biến áp hàn có cuộn kháng ngoài), hoặc chế tạo mạch từ có từ thông tản lớn như máy hàn có lõi từ di động,... Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 21 Máy biến áp hàn có bộ tự cảm riêng. Các chế độ làm việc của máy Chế độ không tải : khi mạch ngoài hở: Ih = IKT = 0 U2 = Ukt = U20. Khi làm việc : Uh = U20 - Utc. Utc = Ih . (Rtc +Xtc) Xtc = 2 . π. f . L trong đó f - tần số dòng điện L - Hệ số tự cảm của bộ tự cảm Rtc - Điện trở thuần của bộ tự cảm; Xtc - Trở kháng của bộ tự cảm. W1 W2 que hàn Bộ tự cảm riêng Vật hàn Hình Sơ đồ nguyên lý máy biến áp hàn có bộ tự cảm riêng Khi dòng điện tăng, từ thông qua bộ tự cảm tăng (phụ thuộc vào khe hở của mạch tự bộ tự cảm) lúc đó hiệu điện thế hàn sẽ giảm. Chế độ ngắn mạch : . 2 10..8,0 π rR Rt -Từ trở của bộ tự cảm R - điện trở mạch hàn r - điện trở cuộn thứ cấp (R+r ≈ 0.001 ôm) ΔU điện thế rơi trên cuộn thứ cấp Wtc - số vòng dây của bộ tự cảm B. Máy hàn có lõi từ di động Đây là loại máy hàn xoay chiều có từ thông tản lớn. Sơ đồ nguyên lý : I mn U = U 2 fR t − 28 Wtc≈ U 2 + +Δ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 22 Hình 3 - 24 Sơ đồ nguyên lý máy biến áp có lõi từ di động 1- Gông từ, 2- Lõi từ di động 3- Vật hàn, 4- Que hàn Các chế độ làm việc: Khi không tải I 2 = I h = 0 U 1 U2= UU 201 = WW 11 . .φ φ= KWW 2 . tĐiện áp không tải : Khi có tải I h ≠ 0; X ba = ω.(W2)2Rm ; ω = 2πf Rm - Điện trở mạch từ có từ thông tản đi qua F - Tần số dòng điện Uh = U20 - Et2 = U20 - Ih.Xba Khi ngắn mạch : Khi I tăng sẽ làm cho suất điện động E t2= U2 = U20. Nên Uh = 0 Inm = U20/Xba (Xba = X1 + X2; X1,X2 ( Cảm kháng cuộn sơ cấp và thứ cấp) Để điều chỉnh cường độ dòng điện hàn người ta thây đổi vị trí của lõi từ di động. Khi lõi từ đi vào gông từ, từ thông tản tăng lên và làm giảm dòng điện hàn; ngược lại khi lõi từ đi ra khỏi gông từ thì từ thông tản giảm, dòng điện hàn sẽ tăng. 1 02 U20 IH XBA Uh 4 3 2 1 Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 23 Đường đặc tính ngoài của loại máy này rất dốc nên chỉ ứng dụng cho loại máy hàn có dòng không lớn. Hình 3 - 25 Sơ đồ nguyên lý máy hàn có nhiều trạm 1 3 2 Hình 2 - 26 Sơ đồ nguyên lý máy hàn 3 pha 1- máy biến áp hàn 2 - Vật hàn 3 - Que hàn (điện cực hàn) C. Máy hàn một chiều Máy hàn điện một chièu cũng như các loại máy điện một chiều khác có 3 bộ phận cơ bản: phần cảm, phần ứng và vành đổi chiều. Phần cảm : là phần cố định, phần này tạo ra từ thông chính của máy do cuộn kích từ. Phần ứng : là phần quay có lõi thép hình trụ bắt chặt vào trục, trên bề mặt lõi thép có xẻ rãnh để đặt các dây quấn phần ứng. Thân máy, cực từ (phần cảm), lõi thép hợp thành mạch từ của máy điện một chiều. Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 24 Vành đổi chiều : gồm các lá đồng ghép thành hình trụ, giữa các lá đồng có lớp cách điện với nhau và với trục bằng một lớp mica mỏng. Trên vành đổi chiều có 2 chổi than được giữ cố định tại mộth vị trí và nối dây ra mạch ngoài. Dựa vào phương pháp kích từ máy điện một chiều có các loại : kích từ độc lập, kích từ song song, kích từ nối tiếp và kích từ hổn hợp. Phân loại máy phát điện hàn một chiều: 1. Máy phát điện hàn có cuộn kích từ độc lập và cuộn dây khử từ (cuộn cản) mắc nối tiếp. 2. Máy hàn có cuộn kích từ song song và cuộn khử từ mắc nối tiếp. 3. Máy hàn một chiều có cự từ lắp rời. 4. Máy hàn điện một chiều có nhiều trạm. ... Dựa vào đường đặc tính ngaòi của máy có các loại cong dốc, dốc thoai thoải và loại đặc tính cứng. a/ b/ Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 25 c/ d/ Hình 3 - 27 Sơ đồ nguyên lý một số máy phát a/ Sơ đồ nguyên lý máy phát có cuộn kích từ độc lập b/ Sơ đồ nguyên lý máy phát có cuộn kích từ mắc nối tiếp c/ Sơ đồ nguyên lý máy phát có cuộn kích từ mắc song song d/ Sơ đồ nguyên lý máy phát có cuộn các cuộn dây nối hổn hợp Máy phát điện hàn có cuộn kích từ độc lập và cuộn dây khử từ (cuộn cản) mắc nối tiếp. Hình 3 - 28 Sơ đồ nguyên lý một máy hàn một chiều kiểu kích từ độc lập Cuộn cản tạo ra từ thông cản nhằm khử từ và tạo ra đường đặc tính ngoài công và dốc. Được đặc tính ngaòi của máy hàn hồ quang tay bằng dòng điện một chiều có dạng như sau: Cuộn kích từ Cuộn cản Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 26 Thay U đổi nhờ biến trở Thay đổi nhờ cái chuyển mạch Hình 3 - 29 Đường đặc tính ngoài . Từ thông sinh ra trong cuộn cản có hướng chống lại I từ thông chính do cuộn kích từ sinh ra (Φchính). Tổng hợp từ thông của máy khi làm việc sẽ là : Φtổng = Φchính - Φc Khi không tải Ih = 0, Φc = 0 Vì chưa có dòng điện đi qua cuộn cản U kt = CΦchính Φchính = (Ikt.Wkt)/ Rkhe hở. Rkhe hở - Từ trở của các khe hở mà từ thông đi qua (từ trở của mạch từ). Thay đổi vị trí của biến trở sẽ thay đổi cường độ dòng điện kích từ và từ đó thay đổi hiệu điện thế không tải của máy.ở vị trí đầu và vị trí cuối của biến trở sẽ ứng với điện áp không tải Ukt max và Ukt min của máy. Khi có tải : Ih ≠ 0 Trong mạch chính có dòng điện hàn đi qua, ở cuộn cản xuất hiẹn từ thông Φc có hướng ngưopực lại với từ thông Φkt. Suất điện động sinh ra trong phần cảm của máy phụ thuộc vào tổng từ thông Φc và Φktvà được tính theo công thức: E = C.Φtõng = C.(Φ kt - Φc) Hiệu điện thế hàn sẽ là : Uh = E - Ih.Rm Rm = Rmáy -Điện trở của cuộn cản, phần cảm và chổi quét,...,... Uh = E - Ih.Rm = C.(Φ kt - Φc) - Ih.Rm. Rt - Từ trở của gông từ mà từ thông đi qua. Φc tăng thì Uhgiảm Như vậy đường đặc tính ngaòi cong dốc của máy hàn được thiết lập do có từ thông của cuộn cản mắc nối tiếp. φ c = WI cch . Rt Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 27 Chế độ ngắn mạch : Từ thông thông của cuộn cản Φc tăng lên đột ngột, làm cho tổng từ thông Φtổng = Φkt -Φc sẽ rất nhỏ . Từ thông này kích thích phần cảm sinh ra suất điện động của nguồn không lớn lắm và nó sẽ bị tiêu hao trên các điện trở trong của máy phát. Hiệu điện thế hàn giảm xuống gần bằng không nên dòng điện ngắn mạch được hạn chế. I mn . = R ngm .. E + R tr Rm.ng- Điện trở mạch ngào; Rm tr - Điện trở của máy phát (điện trở mạch trong) Dòng điện hàn được điều chỉnh bằng 2 cách : • Thay đổi vị trí của biến trở để làm thay đổi từ thông cuộn kích từ Φkt. • Thay đổi số vòng dây của cuộn cản. d.Máy hàn dòng chỉnh lưu Đặc điểm của máy hàn chỉnh lưu : • Khoảng điều chỉnh chế độ hàn rộng; • Chất lượng hàn cao • Không có phần quay nên không có tiếng ồn; • ít tổn thất khi chạy không tải; • Khối lượng nhỏ và cơ đômngj hơn; • Có thể thay các dây quấn từ đồng bằng dây nhôm sẽ có giá thành rẻ hơn. Nhược điểm : • Thời gian ngán mạch dài, có thể làm cho điốt bị hỏng • Phụ thuộc vào điện thế nguồn Máy hàn chỉnh lưu có 3 bộ phận : • Máy biến áp và các bộ phận điều khiển, đóng ngắt dòng và điện áp; • Bộ phận chỉnh lưu. • Bộ phận thay đổi dòng điện để hàn Hình 3-30 Sơ đồ nguyên lý của máy hàn một pha chỉnh lưu 2 nửa chủ kỳ Ing T ICL 28 T Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn a/ b/ Hình 3 . 30 Biến thiên của dòng điện nguồn (a) và dòng chỉnh lưu (b) Hình 3 - 31 Sơ đồ nguyên lý máy hàn chỉnh lưu 3 pha I T Hình 3- 32 Đồ thị biến thiên dòng điện chỉnh lưu 3 pha 3. 5. ĐIỆN CỰC HÀN Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 29 Điện cực hàn là tên gọi chung cho các loại que hàn nóng chảy và không nóng chảy. Khi hàn hồ quang ta có thể sử dụng điện cực nóng chảy (thường gọi là que hàn) và điện cực không nóng chảy. Trong thực tế do quen nên thường gọi chung là que hàn. Vì vậy trong hàn hồ quang và hàn khí ta sẽ dùng thuật ngữ "que hàn" để chỉ điện cực nóng chảy và không nóng chảy. Que hàn không nóng chảy thường được chế tạo từ than, grafít. vônfram hoặc các vật liệu trên kết hợp với các chất dễ phát xạ electron (như La, Ra, ...) Que hàn nóng chảy là loại điện cực mà lõi làm bằng kim loại (thép, gang, dồng, nhôm,...) bên ngoài có một lớp thuốc bọc. Khi hàn que hàn sẽ bổ sung kim loại và tăng cường một số tính chất đặc biệt cho mối hàn. Que hàn nóng chảy có nhiều loại như que hàn thép các bon, que hàn thép inóc, que hàn thép hợp kim, que hàn đồng, que hàn nhôm,... 3.5.1 Cấu tạo của que hàn nóng chảy 2 1 Lo L Hình 3 - 33 Sơ đồ cấu tạo que hàn 1 - Lớp thuốc bọc 2 - Lõi que hàn bằng kim loại Bảng 3 - 2 dh (mm) Lo (mm) L (mm) < 3 20 - 25 250 3 - 4 20 - 25 350 - 400 5 - 6 20 - 25 450 3.5.2 Yêu cầu Đảm bảo cơ tính của mối hàn; Đảm bảo thành phần hoá học cần thiết của mối hàn; Có tính công nghệ tốt ( dể gây hồ quang, hồ quang cháy ổn định, nóng chảy đều, có khả năng hàn ở tất cả các vị trí trong không gian, mối hàn không có rổ, không nứt, xỷ nổi đều và dễ bong ra, không bắn toé nhiều. Hệ số đấp cao; Không sinh khí độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân; Dễ dàng chế tạo & giá thành rẻ; 3.5.3 Tác dụng của lớp thuốc bọc que hàn Kích thích hồ quang và làm cho hồ quang cháy ổn định; Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 30 Tạo khí & tạo xỷ để bảo vệ mối hàn; Lớp xỷ có tác dụng làm cho muối hàn nguội chậm tránh hiện tượng tôi của mối hàn; Khử ôxy hoàn nguyên kim loại; Tăng cơ tính và một số tính chất đặc biệt của mối hàn; 3.5.4 Ký hiệu tiêu chuẩn Việt Nam N - 48-32 - N - Chỉ que hàn nối thép; Số tiếp sau - chỉ độ bền σB . 107 (N/m2) Chỉ số tiếp theo - chỉ nhóm thuốc bọc 1 - nhóm axít; 2 - nhóm bazơ; 3 - nhóm xỉ ti tan); * Hàn tốt ở mọi cực : 1 4 - Hàn tốt ở cực âm : 2 5 - Hàn tốt ở cực dương : 3 6 3.5.5. Sản xuất que hàn Que hàn có thể sán xuất bằng tay, bằng máy. Các bước cân tiến hành là Chuẩn bị lõi, chuẩn bị thuốc bọc . Thuốc bọc que hàn có thể sử dụng các chất sau đây: Chất dễ gây hồ quang và ổn định hồ quang (kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ như mica : KAl2[AlSiO3O10](OH)2 KnAl2O3.SiO2. MgO2, Na2CO3 (thuỷ tinh lỏng) Chất sinh khí bảo vệ Xen lu lô, tinh bột, CaCO3.MgCO3 (Dolomide CaMg(CO3) ; C6H10O5)n // Destrin, Chất tạo xỷ [quặng sắt đỏ (Fe2O3 chiếm 90%)], Fe3O4, cẩm thạch, CaCO3, huỳnh thạch (CaF2), CaMgCO3, TiO2, NaAlSi3O5, (KNaAl2)3.6SiO2 ... Chất khử ôxy & hợp kim hoá mối hàn : Ferô hợp kim, bột nhôm , bột sắt, grafít,... Chất tạo hình : cao lanh Al2O3.2SiO2.2H2O, ben tô nhít (nSiO2.m Al2O3), xenlulô, Chất dính kết : Thuỷ tinh lỏng, kriôlít (NaAlF6,) Destrin (C6H10O5)n Các loại que hàn không nóng cháy được chế tạo từ grafít, vônfram W, hoặc từ một số hợp kim dặc biệt khác . Đường kính điện cực vônfram trong khoảng từ 1 ... 6 mm và có thể lớn hơn. Điện cực than, grafít có dh = 6 ... 30 mm , l < 300 mm. 3- 6 QUÁ TRÌNH NÓNG CHẢY VÀ DỊCH CHUYỂN KIM LOẠI QUE HÀN NÓNG CHẢY. Khi hàn hồ quang quá trình nóng chảy và dịch chuyển kim loại que hàn xảy ra qua nhiều giai đoạn: Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 31 4 1 2 3 Hình 3 - 34 Sơ đồ dịch chuyển kim loại lỏng qua các giai đoạn 1, 2, 3, 4 Phản lực đẩy của khí sinh ra từ thuốc bọc que hàn R. F R Sức căng bề mặt F F lực điện trường F F F F Trọng lực P P F a/ b/ Hình 3 - 35 Sơ đồ phân bố lực tác dụng lên giọt kim loại lỏng Giai đoạn 1 : Hình thành lớp kim loại lỏng trên bề mặt que hàn và vật hàn (1). Dưới tác dụng của lực điện trường (tạo nên vùng bị co thắt) và dưới tác dụng của trọng lực giọt kim loại lỏng dịch chuyển xuống dần cho đến khi tiếp xúc vật hàn. Giai đoạn 2 : Dưới tác dụng của trọng lực và sứ căng bề mặt giọt kim loại lỏng được hình thành. (2) Giai đoạn 3 : Khi giọt kim loại lỏng tiếp xúc vật hàn thì ngắn mạch, kết quả nhiệt tăng đột ngột làm cho giọt kim loại lỏng lớn nhanh và tách ra khỏi que hàn. (3) Kích thước và số lượng giọt kim loại lỏng phụ thuộc vào cường độ dòng điện, cực điện nối với que hàn , thành phần và các tính chất khác của que hàn. Giọt kim loại lỏng có kích thước khoảng 1 - 4 mm ( đối với que hàn không có thuốc bọc); trên dưới 0,1 mm khi hàn dòng lớn và que hàn có thuốc bọc. Giai đoạn 4 : Các quá trình trên cứ tiếp tục lặp lại theo các trình tự trên (4) Giọt kim loại lỏng luôn chịu tác dụng của các lực : trọng lực, sức căng bề mặt, phản lực của các chất khí, lực điện trường. Khi hàn sấp giọt kim loại lỏng luôn rơi và vũng vũng hàn một cách dẽ dàng. Khi hàn trần (xem hình b/) trọng lực gây khó khăn cho quá trình dịch chuyển kim loại đi lên. Tuy nhiên ở đây vai trò của sức căng bề mặt, lực đảy của các chất khí và lực điện trường có vai trò rất quan trọng làm cho giọt kim loại lỏng đi lên từ que hàn vào vũng hàn. Lực điện trường bao gồm 2 lực : lực điện trường tỉnh (làm co thắt giọt kim loại lỏng) và lực điện trường động có chiều từ que hàn đến vật hàn có tác dụng đảy giọt kim loạ lỏng. Vì cường độ điện trường của que Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn 32 hàn (có mật độ dòng lớn) luôn luôn lớn hơn cường độ điện trường của vật hàn (có mật độ dòng nhỏ). Như vậy khi hàn trần các lực 3.7 CÔNG NGHỆ HÀN HỒ QUANG 3.7.1 Vị trí các mối ghép hàn trong không gian : có 4 vị trí ...

XEM VÀ TẢI VỀ:

[linkxem]https://drive.google.com/file/d/1TAo_xhPHEvd0NEjbvGYLr6ViPDvpdK6o/preview[/linkxem][linktai]https://drive.google.com/file/d/1TAo_xhPHEvd0NEjbvGYLr6ViPDvpdK6o/view[/linktai]