Bài giảng môn học máy công cụ

Mô hình phần tử hữu hạn cơ cấu trục khuỷu thanh truyền động cơ

Bài giảng môn học máy công cụ, Hoàng vị, PDF, 175 trang, 4 MB


NỘI DUNG:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng máy công cụ 1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt trên máy công cụ 1.4. Phân loại chuyển động trong máy công cụ 1.5. Truyền dẫn động học của máy công cụ 1.6. Liên kết động học của máy công cụ 1.7. Cấu trúc động học máy công cụ 1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG 2.1. Máy Tiện 2.1.1. Công dụng và phân loại 2.1.2. Máy tiện ren vạn năng 2.2. Máy khoan - Máy Doa - Máy tổ hợp 2.2.1. Máy khoan 2.2.1.1. Công dụng và phân loại 2.2.1.2. Máy khoan đứng 2A135 2.2.1.3. Các máy khoan khác 2.2.2. Máy doa 2.2.2.1. Công dụng và phân loại 2.2.2.2. Máy doa ngang vạn năng 262Γ 2.2.2.3. Các máy doa khác 2.2.3. Máy tổ hợp 2.3. Máy Phay 2.3.1. Công dụng và phân loại 2.3.2. Điều chỉnh động học Máy phay ngang vạn năng 6M82 2.3.3. Các máy phay khác 3 2.3.4. Đầu phân độ vạn năng 2.3.4.1. Công dụng, Cấu tạo 2.3.4.2. Tính toán phân độ 2.3.4.3. Đầu phân độ quang học 2.4. Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt 2.4.1. Máy bào ngang 2.4.1.1. Công dụng 2.4.1.2. Các bộ phận 2.4.2. Máy xọc 2.4.3. Máy bào giƣờng 2.4.4. Máy chuốt 2.5. Máy mài 2.5.1. Công dụng và phân loại 2.5.2. Máy mài tròn ngoài 2.5.3. Máy mài tròn trong 2.5.4. Máy mài không tâm 2.5.5. Máy mài phẳng 2.5.6. Máy mài nghiền và máy mài rà 2.5.7. Máy mài chuyên dựng Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ Phƣơng pháp chép hình Phƣơng pháp bao hình Máy phay lăn răng Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy Điều chỉnh động học máy phay lăn răng Máy xọc răng bao hình Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy Điều chỉnh động học máy xọc răng bao hình 4 Các cơ cấu đặc biệt của máy xọc răng Máy mài răng Công dụng và nguyên lí mài răng Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy Điều chỉnh động học máy mài răng bao hình Các máy gia công bánh răng khác Máy phay then hoa Máy gia công thanh răng Máy cán răng Máy tiện răng Máy cắt răng bằng dao phay răng lƣợc Chƣơng IV. CÁC MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình Máy gia công bánh răng côn răng thẳng Các sơ đồ gia công Sơ đồ cấu trúc động học máy 5A26 Điều chỉnh động học máy 5A26 Máy gia công bánh răng côn răng cong Các dạng bánh răng côn răng cong Nguyên lý tạo hình bánh răng côn dạng răng cung tròn Sơ đồ cấu trúc động học máy 525 Điều chỉnh động học máy 525 Các máy gia công bánh răng côn khác Máy phay bánh răng côn chép hình Máy chuốt bánh răng côn răng thẳng Máy mài bánh răng côn Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG Công dụng Các sơ đồ hớt lƣng răng dao Máy tiện hớt lƣng vạn năng Công dụng 5 Sơ đồ cấu trúc động học máy Điều chỉnh động học máy 1811 Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN Các phƣơng phápgia công ren Máy phay ren Các phƣơng pháp phay ren Máy phay ren 561 Máy cán ren Các phƣơng pháp cán ren Máy cán ren hƣớng kính 5933 Máy tiện ren chính xác Cơ cấu hiệu chỉnh bƣớc ren chính xác Điều chỉnh máy tiện ren chính xác Máy mài ren Các sơ đồ mài ren Máy mài ren 5822 B. Phần thảo luận, bài tập * Phụ lục * Tài liệu tham khảo ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN: MÁY CÔNG CỤ 1 (Học phần bắt buộc) 1. TÊN HỌC PHẦN: MÁY CÔNG CỤ 1 ( MEC518) 2. Số tín chỉ: 4 3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 4. 4. Phân bố thời gian giảng dạy trong học kỳ: 4(4,2,8) - Lên lớp lý thuyết: 6 tiết/tuần*8=48 - Thảo luận, bài tập: 6 tiết/tuần*4=24 - Số tiết sinh viên tự học: 8tiết/ tuần. - Khác: Để có kết quả tốt sinh viên phải đƣợc thực hành đầy đủ. 5. Các học phần học trƣớc: 6 Dụng cụ cắt 1. 6. Học phần thay thế, học phần tƣơng đƣơng: Không. 7. Mục tiêu của học phần: Trang bị cho sinh viên khối kiến thức chuyên môn về máy công cụ. Có kỹ năng điều chỉnh động học và sử dụng máy công cụ trong thực tế sản xuất. 8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Cơ bản máy công cụ; Các máy vạn năng; Các máy chuyên dùng và chuyên môn hóa. 9. Nhiệm vụ của sinh viên: 1. Nghe giảng với thời gian >80% tổng số thời lƣợng của học phần. 2. Chuẩn bị thảo luận . 3. Khác: Thực hành trên máy công cụ. 10. Tài liệu học tập: [1]. TS Hoàng Vị, ThS Nguyễn Thế Đoàn, KS Ngô Minh Tuấn, Máy công cụ, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, 2011 [2]. Bộ môn máy và Tự động hoá, Bộ giáo trình máy cắt kim loại - Thái nguyên 1996 [3]. Nguyễn Anh Tuấn- Phạm Đắp, Thiết kế máy công cụ , NXB KHKT -1983 [4]. Phạm Đắp ,Tính toán thiết kế máy cắt kim loại , NXB: ĐH&HCN -1971 11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm: * Tiêu chuẩn đánh giá: 1. Chuyên cần. 2. Thảo luận, bài tập. 3. Kiểm tra giữa học phần 4. Thi kết thúc học phần 5. Tham quan thực hành * Thang điểm 1. Chuyên cần: Điều kiện dự thi. 2. Thảo luận, bài tập: 20% 3. Kiểm tra giữa học phần (viết): 20% 4. Thi kết thúc học phần (vấn đáp): 60% * Điểm học phần: {(thảo luận, bài tập)*0.2+(kiểm tra giữa học phần)*0.2+(thi kết thỳc học phần)*0.6} 12. NỘI DUNG CHI TIẾT HỌC PHẦN BIÊN SOẠN: TS.HOàNG VỊ 7 TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA CƠ KHÍ BỘ MÔN: CHẾ TẠO MÁY Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ 1.1. Giới thiệu máy công cụ 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng máy công cụ 1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt trên máy công cụ 1.3.1. Phƣơng pháp quĩ tích 1.3.2. Phƣơng pháp chép hình 1.3.3. Phƣơng pháp bao hình 1.3.4. Phƣơng pháp tiếp xúc 1.4. Phân loại chuyển động trong máy công cụ 1.4.1. Chuyển động cắt gọt 1.4.2. Chuyển động tạo hình 1.4.3. Chuyển động khác 1.5. Truyền dẫn động học của máy công cụ 1.5.1. Truyền dẫn chuyển động quay 1.5.2. Truyền dẫn chuyển động thẳng 1.6. Liên kết động học của máy công cụ 1.7. Cấu trúc động học máy công cụ 1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG 1.1. Máy Tiện 1.1.1. Công dụng và phân loại 1.1.2. Máy tiện ren vạn năng 1.1.2.1. Công nghệ gia công trên máy tiện 1.1.2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy 1.1.2.3. Điều chỉnh động học máy tiện ren vạn năng 1.2. Máy khoan – Máy Doa - Máy tổ hợp 1.2.1. Máy khoan 1.2.1.1. Công dụng và phân loại 1.2.1.2. Máy khoan đứng 2A135 1.2.1.3. Các máy khoan khác 1.2.2. Máy doa 1.2.2.1. . Công dụng và phân loại 8 1.2.2.2. . Máy doa ngang vạn năng 262Γ 1.2.2.3. . Các máy doa khác 1.2.3. Máy tổ hợp 1.3. . Máy Phay 1.3.1. Công dụng và phân loại 1.3.2. Điều chỉnh động học Máy phay ngang vạn năng 6M82 1.3.3. Các máy phay khác 1.3.4. Đầu phân độ vạn năng 1.3.4.1. Công dụng, cấu tạo 1.3.4.2. Tính toán phân độ 1.3.5. Đầu phân độ quang học 1.4. . Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt 1.4.1. Máy bào ngang 1.4.1.1. Công dụng 1.4.1.2. Các bộ phận 1.4.2. Máy xọc 1.4.2.1. Công dụng 1.4.2.2. Các bộ phận 1.4.3. Máy bào giƣờng 1.4.4. Máy chuốt 1.5. . Máy mài 1.5.1. Công dụng và phân loại 1.5.2. Máy mài tròn ngoài 1.5.3. Máy mài tròn trong 1.5.4. Máy mài không tâm 1.5.5. Máy mài phẳng 1.5.6. Máy mài nghiền và máy mài rà 1.5.7. Máy mài chuyên dựng Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ 3.1 . Các phƣơng pháp gia công bánh răng trụ 3.1.1 Phƣơng pháp chép hình 3.1.2 Phƣơng pháp bao hình 3.2 . Máy phay lăn răng 3.2.1 Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng 3.2.2 Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy 9 3.2.3 Điều chỉnh động học máy phay lăn răng 3.3 . Máy xọc răng bao hình 3.3.1 Công dụng và nguyên lí tạo hình biên dạng răng 3.3.2 Sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy 3.3.3 Điều chỉnh động học máy xọc răng bao hình 3.3.4 Các cơ cấu đặc biệt của máy xọc răng 3.4 . Máy mài răng 3.4.1 Công dụng và nguyên lí mài răng 3.4.2 Các sơ đồ gia công và sơ đồ cấu trúc động học máy 3.4.3 Điều chỉnh động học máy mài răng bao hình 3.5 . Các máy gia công bánh răng khác 3.5.1 Máy phay then hoa 3.5.2 Máy gia công thanh răng 3.5.3 Máy cán răng 3.5.4 Máy tiện răng 3.5.5 Máy cắt răng bằng dao phay răng lƣợc Chƣơng IV. CÁC MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN 1.1. Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình 1.2. Máy gia công bánh răng côn răng thẳng 1.2.1. Các sơ đồ gia công 1.2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy 5A26 1.2.3. Điều chỉnh động học máy 5A26 1.3. Máy gia công bánh răng côn răng cong 1.3.1. Các dạng bánh răng côn răng cong 1.3.2. Nguyên lý tạo hình bánh răng côn dạng răng cung tròn 1.3.3. Sơ đồ cấu trúc động học máy 525 1.3.4. Điều chỉnh động học máy 525 1.4. Các máy gia công bánh răng côn khác 1.4.1. Máy phay bánh răng côn chép hình 1.4.2. Máy chuốt bánh răng côn răng thẳng 1.4.3. Máy mài bánh răng côn Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG 5.1 . Công dụng 5.2 , Các sơ đồ hớt lƣng răng dao 5.3 . Máy tiện hớt lƣng vạn năng 10 5.3.1 Công dụng 5.3.2 Sơ đồ cấu trúc động học máy 5.3.3 Điều chỉnh động học máy 1811 Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN 6.1 Các phƣơng phápgia công ren 6.2 Máy phay ren 6.2.1 Các phƣơng pháp phay ren 6.2.2 Máy phay ren 561 6.3 Máy cán ren 6.3.1 Các phƣơng pháp cán ren 6.3.2 Máy cán ren hƣớng kính 5933 6.4 Máy tiện ren chính xác 6.4.1 Cơ cấu hiệu chỉnh bƣớc ren chính xác 6.4.2 Điều chỉnh máy tiện ren chính xác 6.5 Máy mài ren 6.5.1 Các sơ đồ mài ren 6.5.2 Máy mài ren 5822 13. Lịch trình giảng dạy. Tuần thứ Nội dung Tài liệu Hình thức dạy 1 Giới thiệu môn học máy công cụ. 1. Mục tiêu của môn học. 2. Các nội dung của môn học. 3. Phƣơng pháp học tập và nghiên cứu. Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ 1.1 Giới thiệu máy công cụ 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng máy công cụ 1.3 Phƣơng pháp tạo hình bề mặt trên máy công cụ 1.4 Phân loại chuyển động trong máy công cụ 1.5 Truyền dẫn động học của máy công cụ 1.6 Liên kết động học của máy công cụ 1.7 Cấu trúc động học máy công cụ 1.8 Điều chỉnh động học máy công cụ [1]; [2] Giảng [3]; [4] (6 tiết) 11 2 Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG 2.1 Máy Tiện Giảng (6 tiết) 3 1. Các phƣơng pháp tạo hình bề mặt gia công( Phƣơng pháp chép hình; Bao hình ; Quỹ tích; Tiếp xúc). 2. Sơ đồ cấu trúc động học máy công cụ. 3. Các vấn đề cơ bản của truyền dẫn chuyển động trong máy công cụ. 4. Điều chỉnh động học máy 16K20 [1]; [2] [3]; [4] Thảo luận (6 tiết) 4 Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG (tiếp) 2.2 Máy khoan – Máy Doa - Máy tổ hợp 2.3 Máy Phay Giảng (6 tiết) 5 [1]; [2] [3]; [4] Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG (tiếp) 2.4 Máy bào - Máy xọc - Máy chuốt 2.5 Máy mài Giảng (6 tiết) 6 [1]; [2] [3]; [4] 1.Điều chỉnh động học máy 2A135 2. Điều chỉnh động học máy 6M82. 3. Điều chỉnh động học đầu phân độ yдг135 4. Điều chỉnh động học máy 262г [1]; [2] [3]; [4] Thảo luận (6 tiết) 7 Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ 3.1 C ̧c ph-¬ng ph ̧p gia c«ng b ̧nh r ̈ng trô 3.2 M ̧y phay l ̈n r ̈ng Giảng (6 tiết) 8 KiÓm tra gi÷a kú. (3 t) 9 [1]; [2] [3]; [4] Chƣơng III. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG TRỤ 3.3 M ̧y xäc r ̈ng bao h×nh 3.4 M ̧y mμi r ̈ng 3.5 C ̧c m ̧y gia c«ng b ̧nh r ̈ng kh ̧c Giảng (6 tiết) 10 [1]; [2] [3]; [4] 1. Điều chỉnh động học máy 5K32. 2. Điều chỉnh động học máy 5140. 3. Điều chỉnh động học máy 5п84 [1]; [2] [3]; [4] Thảo luận (6 tiết) 11 Chƣơng IV. MÁY GIA CÔNG BÁNH RĂNG CÔN 4.1 Nguyên lí tạo hình bánh răng côn theo phƣơng pháp bao hình 4.2 Máy gia công bánh răng côn răng thẳng [1]; [2] Giảng [3]; [4] (6 tiết) 12 [1]; [2] [3]; [4] 4.3 Máy gia công bánh răng côn răng cong 4.4 Các máy gia công bánh răng côn khác 12 Chƣơng VI. CÁC MÁY GIA CÔNG REN 6.1 Các phƣơng phápgia công ren 6.2 Máy phay ren 6.3 Máy cán ren 6.4 Máy tiện ren chính xác 6.5 Máy mài ren Giảng (6 tiết) Giảng (6 tiết) [1]; [2] [3]; [4] [1]; [2] [3]; [4] [1]; [2] [3]; [4] Chƣơng V. MÁY TIỆN HỚT LƢNG 5.1 Công dụng 5.2 Các sơ đồ hớt lƣng răng dao 5.3 Máy tiện hớt lƣng vạn năng 13 1. Điều chỉnh động học máy 5A26 2. Điều chỉnh động học máy 525 3. Điều chỉnh động học máy 1811 Thảo luận (6 tiết) Thảo luận (6 tiết) A. LÝ THUYẾT 13 Chƣơng I. CƠ BẢN VỀ MÁY CÔNG CỤ 1.1. Giới thiệu máy công cụ Máy công cụ đƣợc dùng trong sản xuất chế tạo máy và chế tạo thiết bị kỹ thuật. Là công cụ chính trong ngành chế tạo máy để chế tạo ra các chi tiết, cơ cấu theo hình dáng, kích thƣớc, độ chính xác theo yêu cầu của máy móc, thiết bị, dụng cụ, và các sản phẩm dùng trong các ngành kỹ thuật, trong sản xuất, quốc phòng và phục vụ dân sinh. Có nhiều kiểu phân loại máy công cụ theo các mục tiêu khác nhau nhƣ chức năng, công dụng, mức độ vạn năng, độ chính xác, kích thƣớc, trọng lƣợng, mức độ tự dộng hóa v.v... Máy tiện, máy khoan, máy doa, máy mài, máy phay... là các tên gọi theo chức năng và công dụng của các máy công cụ. Các máy vạn năng (còn gọi là máy công cụ thông dụng) có phạm vi công nghệ rộng, có khả năng thực hiện đƣợc nhiều nguyên công khác nhau. Sản phẩm của máy vạn năng đa dạng, phạm vi điều chỉnh kích thƣớc gia công trên máy rộng (nhƣ máy tiện ren vạn năng, máy phay vạn năng vv..). Các máy này đƣợc dùng rộng khắp trong sản xuất chế tạo máy và các ngành kỹ thuật khác. Máy vạn năng đƣợc trang bị thêm các thiết bị đặc biệt và có khả năng công nghệ rộng hơn máy cùng loại gọi là máy vạn năng rộng. Máy chuyên dùng là tên gọi của nhóm máy chỉ dùng để gia công các chi tiết cùng kiểu, loại có hình dáng phức tạp hoặc cấu tạo đặc biệt với kích thƣớc khác nhau nhƣ bánh răng, trục khuỷu, ren, dụng cụ cắt...vì vậy máy chuyên dùng đƣợc gọi theo công nghệ đặc trƣng để gia công các kiểu loại chi tiết đó nhƣ các máy gia công bánh răng, gia công ren... Trong sản xuất loạt, gia công một loại chi tiết cùng hình dáng, kích thƣớc. Để nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm các máy công cụ đƣợc bố trí theo dây chuyền của quy trình công nghệ. Máy công cụ trong dây chuyền đó chỉ thực hiện một bƣớc công nghệ vì vậy để đơn giản cho thiết kế cấu trúc, giảm chi phí sản xuất sử dụng máy chuyên môn hóa. Nhƣ vậy máy chuyên môn hóa là máy chuyên dùng có tính chuyên môn hóa cao. 14 Trong các hệ thống sản xuất hiện đại, linh hoạt (Flexible Manufacturing System), sử dụng các máy công cụ hiện đại, có nhiều chức năng công nghệ khác nhau, điều khiển hiện đại, tự động hóa cao và linh hoạt là các trung tâm gia công (Machining Center). Độ chính xác của máy công cụ có liên quan tới rất nhiều vấn đề về kỹ thuật nhƣ thiết kế, chế tạo, lắp ráp, chức năng và công dụng cũng nhƣ đặc trƣng công nghệ của máy. Mặt khác máy có độ chính xác càng cao giá thành của nó càng cao và để cho việc thiết kế, chế tạo hay sử dụng máy đảm bảo các yêu cầu kinh tế kỹ thuật còn phân loại máy theo cấp chính xác. Theo TCVN 1742 – 75, máy công cụ đƣợc phân loại theo 05 cấp độ chính xác: - Máy cấp chính xác E là máy có độ chính xác thông thƣờng, chủ yếu là máy vạn năng thông dụng. - Máy cấp chính xác D là máy đƣợc thiết kế, chế tạo dựa trên cơ sở các máy có độ chính xác thông thƣờng nhƣng các chi tiết, cụm máy quan trọng đƣợc chế tạo chính xác hơn, chất lƣợng lắp ráp, tổ hợp máy cũng đƣợc nâng cao. - Máy cấp chính xác C là máy có độ chính xác cao, bao gồm các máy gia công lần cuối. Việc thiết kế, chế tạo và lắp ráp tổ hợp máy yêu cầu đạt độ chính xác rất cao. - Máy cấp chính xác B là máy có độ chính xác đặc biệt, nhóm máy này ngoài các yêu cầu kỹ thuật nhƣ các máy có độ chính xác cao, chúng còn phải có độ cững vững động lực học rất cao. - Máy cấp chính xác A là máy có độ chính xác siêu cao, nhóm máy này đòi hỏi điều kiện làm việc theo qui định riêng và chế độ gia công chính xác. Máy đƣợc dùng để chế tạo các chi tiết quan trọng, có yêu cầu kỹ thuật cao nhất trong các thiết bị đo lƣờng, điều khiển... Kích thƣớc, trọng lƣợng của máy công cụ liên quan trực tiếp đến phạm vi kích thƣớc của chi tiết gia công trên máy, vì vậy việc phân loại theo trọng lƣợng có ý nghĩa thực tế cho việc chọn máy gia công hợp lí. Máy cỡ bé có trọng lƣợng máy nhỏ hơn 1 tấn thƣờng dùng trong gia công chi tiết bé. Máy cỡ trung bình có trọng lƣợng đến 10 tấn là loại máy đƣợc dùng rộng rãi trong các nhà máy để gia công các chi tiết trung bình, khối lƣợng không lớn lắm. Máy cỡ lớn có trọng lƣợng máy đến 100 tấn dùng để gia công các chi tiết có kích thƣớc, khối lƣợng lớn. Máy cực lớn có trọng lƣợng lớn hơn 100 tấn đƣợc thiết kế theo đặt hàng gia công các chi tiết siêu trƣờng, siêu trọng. 15 Theo kiểu, loại và mức độ hiện đại của hệ thống điều khiển máy công cụ. Có máy công cụ thông thƣờng , máy bán tự động, máy tự động , máy điều khiển theo chƣơng trình số... Dựa vào chức năng công nghệ, công dụng, mức độ hiện đại của hệ thống điều khiển và các đặc tính kỹ thuật của máy công cụ để ký hiệu máy. Ở mỗi quốc gia, mỗi một hãng chế tạo máy đều có tiêu chuẩn kiểu ký hiệu máy khác nhau, nhƣng về bản chất là giống nhau. Thông thƣờng ký hiệu máy theo cách thức sau: Tên máy theo nhóm chức năng công nghệ_ những thông số kỹ thuật đặc trƣng _hệ thống điều khiển hoặc chức năng đặc biệt. Ví dụ hệ thống ký hiệu của Liên Xô (cũ): Bảng 1.1. Ký hiệu máy cắt kim loại theo Liên Xô 16 - Chữ số đầu tiên kí hiệu tên máy theo nhóm chức năng công nghệ: 1- máy tiện; 2 – máy khoan, doa; 3 – máy mài; 4- máy tổ hợp; 5 – máy gia công răng, gia công ren; 6- máy phay; 7 – máy bào, máy xọc, máy chuốt; 8 – máy cƣa; máy cắt phôi; 9- các máy khác. - Chữ số tiếp theo kí hiệu kiểu máy theo các đặc trƣng nhóm. - Nhóm số cuối cùng để chỉ các kích thƣớc đặc trƣng của máy. - Chữ cái đứng xen trong nhóm các chữ số để kí hiệu serial hoặc máy đã đƣợc cải tiến trên cơ sở loạt máy đã sản xuất. 17 - Các chữ cái sau cùng kí hiệu các trang thiết bị kèm theo, hệ thống chức năng đặc biệt, hệ thống điều khiển... Tiêu chuẩn Việt Nam về kí hiệu máy dựa vào cơ sở trên, chỉ thay chữ số đầu tiên bằng tên máy viết tắt. 1.2. Các chỉ tiêu chất lƣợng của máy công cụ An toàn: Máy công cụ đƣợc thiết kế và đƣa vào sản xuất phải đảm an toàn cho ngƣời sử dụng, môi trƣờng và các trang thiết bị kỹ thuật khác trong hệ thống sản xuất. Vì vậy tất cả các chi tiết và các bộ phận chuyển động phải đƣợc che kín hoặc cảnh báo để đề phòng tai nạn, hệ thống điện phải có tiếp đất theo tiêu chuẩn an toàn, phải có tấm chắn phoi và dung dịch bôi trơn làm nguội. Các tay gạt điều khiển phải đƣợc bố trí đúng quy định an toàn và thuận tiện cho ngƣời sử dụng máy. Có các cơ cấu khóa lẫn chuyển động, cơ cấu phòng quá tải, cơ cấu dừng máy khẩn cấp, đèn tín hiệu cảnh báo... Năng suất: Chỉ tiêu năng suất có thể đƣợc đặc trƣng bởi thể tích kim loại đƣợc tách ra khỏi chi tiết gia công, hoặc diện tích bề mặt gia công, hoặc số lƣợng chi tiết đƣợc gia công trong một đơn vị thời gian. Các máy chuyên dùng và chuyên môn hóa, máy tự động và bán tự động, có thể sử dụng công thức tính năng suất: ck ct ttT Q + = = 1 1 (chiếc/phút) Ở đây: ckct ttT ,, lần lƣợt là thời gian chu kì gia công một chi tiết, thời gian công tác và thời gian chạy không của máy. Các máy vạn năng, các máy gia công thô, máy có thời gian chạy không và thời gian phụ lớn... Sử dụng công thức tính năng suất công nghệ sau: tsvQc .. = (m3/ph) Trong đó: v(m/ph) - vận tốc cắt chính; s(m) - lƣợng chạy dao; t(m) - chiều sâu lớp cắt trên hành trình. Chính xác: Đánh giá độ chính xác của máy công cụ thông qua độ chính xác hình dáng chi tiết gia công và chất lƣợng bề mặt gia công trên máy. Độ chính xác của máy đƣợc hình thành bởi độ chính xác hình dáng của các chi tiết máy, độ chính xác về vị trí tƣơng quan của đƣờng hƣớng và các bộ phận di chuyển, đặc biệt độ song song và độ vuông góc của các đƣờng hƣớng chuyển động của bàn máy, bàn dao.. là yếu tố quyết định độ chính xác hình học máy. Độ chính xác truyền dẫn chuyển động (động học) trên máy chịu ảnh hƣởng lớn bởi sai số các tỉ số truyền của các cơ cấu truyền động và độ chính xác trong chế tạo, lắp ráp tổ hợp các bộ phận máy và chất lƣợng của động cơ điện. Mặt khác độ chính xác của máy phụ thuộc nhiều vào 18 độ cứng vững, ít rung động dƣới tác dụng của ngoại lực, ít ảnh hƣởng đến độ chính xác hình học và động học trong quá trình gia công. Tin cậy: Máy công cụ phải duy trì đƣợc năng suất, độ chính gia công, không hỏng trong khoảng thời gian làm việc của máy theo dự tính. Độ tin cậy đƣợc xác định bằng tỉ số giữa thời gian làm việc thực tế của máy với thời gian dự định khi tính toán thiết kế máy, giá trị hệ số này giới hạn trong khoảng 0,8-0,98. Nâng cao độ tin cậy của máy bằng nâng cao tin cậy của từng chi tiết, bộ phận máy. Tính công nghệ: Kết cấu và vật liệu của các cơ cấu, cụm chi tiết máy của máy công cụ phải có tính công nghệ cao, sử dụng nhiều chi tiết đƣợc tiêu chuẩn hóa, các chi tiết máy đƣợc chế tạo từ các vật liệu chế tạo máy thông dụng, tháo lắp, điều chỉnh và hiệu chỉnh dễ, qui trình chế tạo thay thế và tháo lắp các chi tiết thay thế không phức tạp. Sử dụng vật liệu hiệu quả: Máy công cụ đƣợc tối ƣu hóa kết cấu, kích thƣớc, trọng lƣợng sẽ có hiệu quả cao trong việc sử dụng vật liệu. đánh giá việc sử dụng vật liệu hiệu quả qua số đơn vị khối lƣợng máy trên một đơn vị công suất (Kg/KW). Hiệu suất truyền lực: Máy công cụ sử dụng các cơ cấu truyền dẫn chuyển động và thực hiện chuyển động có hiệu suất cao. Các bề mặt ma sát trƣợt đƣợc thay thế bằng ma sát lăn. Bôi trơn tốt để giảm tổn thất công suất máy. Tăng hiệu quả sử dụng máy bằng cách giảm thời gian chạy không. Sử dụng và bảo dưỡng: Các cơ cấu điều khiển, điều chỉnh máy công cụ phải dễ sử dụng, qui trình vận hành, điều khiển máy không phức tạp. máy không đòi hỏi phải có chế độ chăm sóc, bảo dƣỡng đặc biệt. chi tiết cần phải thay thế khi bảo dƣỡng, sửa chữa đƣợc tiêu chuẩn hóa hoặc dễ chế tạo. Hiện đại: Kiểu điều khiển máy công cụ và hệ thống điều khiển của nó phản ánh mức độ hiện đại của máy công cụ, nhƣ máy điều khiển bằng cơ cấu cơ khí, thủy lực, điện tử, chƣơng trình CNC... Thẩm mĩ công nghiệp: Máy công cụ đƣợc thiết kế đẹp, có hình dáng máy hài hòa, màu sơn phù hợp với máy, tạo cảm giác thân thiện không gây mệt mỏi, căng thẳng cho ngƣời vận hành máy. 1.3. Phƣơng pháp tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ Công nghệ gia công cắt gọt vật liệu trên máy công cụ có chức năng tạo hình các bề mặt chi tiết gia công theo yêu cầu kỹ thuật. Cơ chế hình thành bề mặt gia công khá phức tạp, không những phụ thuộc vào công nghệ gia công, dụng cụ gia công mà còn phụ thuộc vào các quá trình chuyển động, phối hợp chuyển động và điều khiển quá trình công nghệ gia công. Và với chủ định hƣớng vào định nghĩa về việc hình thành bề mặt gia công trên máy công cụ, bề mặt đƣợc hình thành do một đƣờng di chuyển 19 (đƣờng tạo hình động- đƣờng sinh) tựa trên một đƣờng cố định (đƣờng tạo hình tĩnh- đƣờng chuẩn) theo một qui luật động học nào đó. Nhƣ vậy tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ thực chất là tạo hình đƣờng sinh và đƣờng chuẩn (thƣờng gọi chung là đƣờng tạo hình bề mặt). Trong thực tế có các phƣơng pháp hình thành đƣờng tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ nhƣ sau: Phương pháp quĩ tích: Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành nhƣ là quĩ đạo chuyển động tƣơng đối của một điểm trên lƣỡi cắt của dụng cụ trên bề mặt gia công. Nhƣ vậy đƣờng tạo hình bề mặt là vết ( quỹ tích ) chuyển động của chất điểm. Hình 1.1: Sơ đồ tiện bề mặt trụ ngoài Tiện bề mặt trụ ngoài trên máy tiện( hình 1.1 ), đƣờng sinh là vết của mũi dao tiện để lại trên bề mặt trụ do chuyển động quay tròn của phôi tạo nên, đƣờng chuẩn là vết của mũi dao tiện để lại trên bề mặt trụ do chuyển động tịnh tiến của bàn dao dọc theo song song với tâm máy tạo nên. Nhƣ vậy phƣơng pháp hình thành đƣờng tạo hình bề mặt ở đây đều là phƣơng pháp quĩ tích, có một chuyển động tạo hình đƣờng sinh và một chuyển động tạo hình đƣờng chuẩn. Phƣơng pháp quĩ tích thuận tiện cho việc hình thành đƣờng tạo hình bề mặt là đƣờng tròn hoặc đƣờng thẳng, tuy nhiên nếu đƣờng tạo hình bề mặt là đƣờng cong phức tạp thì chuyển động tạo hình là hợp của các thành phần chuyển động, cấu trúc điều khiển máy rất phức tạp, mặt khác năng suất và chất lƣợng bề mặt gia công không cao. Phương pháp chép hình: Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc chép hình từ biên dạng lƣỡi cắt của dụng cụ. theo phƣơng pháp này không cần chuyển động tạo hình mà chỉ cần chuyển động cắt vào và chuyển động định vị nhằm xác định vị trí dụng cụ trên bề mặt gia công. Tiện bề mặt trụ ngoài ( hình 1.2-a ) đƣờng sinh(1) đƣợc chép hình bởi biên dạng lƣỡi cắt của dao tiện, còn đƣờng chuẩn(2) đƣợc hình thành theo phƣơng pháp quĩ tích với chuyển động tạo hinh là chuyển động quay của chi tiết gia công. Phay bánh răng trụ bằng dao phay đĩa module ( hình 1.2-b ), biên dạng rãnh răng(đƣờng sinh) đƣợc chép hình từ biên dạng lƣỡi cắt của dao phay. Còn đƣờng răng(đƣờng chuẩn) đƣợc hình thành nhờ chuyển động tịnh tiến của phôi kết hợp 20 chuyển động quay của dao phay. Sau khi phay xong một rãnh răng, quay phân độ phôi bánh răng và tiếp tục gia công rãnh răng khác. 21 a, b, Hình 1.2: Sơ đồ chép hình biên dạng lưỡi cắt Việc hình thành đƣờng tạo hình bằng phƣơng pháp chép hình cho năng suất cao, cấu trúc máy đơn giản, biên dạng lƣỡi cắt dụng cụ đƣợc thiết kế theo đƣờng tạo hình vì vậy rất phù hợp với sản xuất chuyên môn hóa, sản xuất loạt. Trong sản xuất đơn chiếc cần lƣu ý đến giá thành khi thiết kế, chế tạo dụng cụ cắt. Gia công bề mặt theo phƣơng pháp này có lực cắt lớn và thiết kế, chế tạo dụng cụ cắt phức tạp. Phương pháp bao hình: Theo phƣơng pháp này đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành nhƣ là đƣờng bao các vị trí liên tiếp của hình bao(biên dạng lƣỡi cắt của dụng cụ). Qui luật chuyển động bao hình đƣợc xác định theo lí thuyết ăn khớp của cặp biên dạng đối tiếp. Biên dạng lƣỡi cắt đƣợc thiết kế phù hợp với biên dạng đƣờng tạo hình để nhắc lại sự ăn khớp trong quá trình gia công bề mặt. Hình 1.3 mô tả một sơ đồ gia công răng theo phƣơng pháp bao hình, theo nguyên lí nhắc lại sự ăn khớp của thanh răng với bánh răng. Ở đây, biên dạng răng (đƣờng tạo hình bề mặt răng) là đƣờng bao của các hình bao(các vị trí liên tiếp của biên dạng lƣỡi cắt) của dụng cụ cắt có dạng thanh răng. Chuyển động bao hình biên dạng răng bao gồm chuyển động tịnh tiến của thanh răng (tạo ra vận tốc bao hình) và chuyển động quay tƣơng ứng (ăn khớp) của bánh răng đƣợc gia công. Chuyển động tạo hình đƣờng răng là chuyển động tịnh tiến tƣơng đối dọc theo đƣờng răng. 21 Hình 1.3: Sơ đồ bao hình biên dạng răng Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành theo phƣơng pháp bao hình có độ chính xác hình học cao, cùng một biên dạng lƣỡi cắt(hình bao) vẫn bao hình đƣợc các biên dạng khác do phối hợp các thành phần chuyển động tạo hình. Phƣơng pháp đƣợc ứng dụng hiệu quả trên các máy chuyên dùng gia công răng. Phương pháp tiếp xúc: Đƣờng tạo hình bề mặt đƣợc hình thành theo quá trình gia công nhƣ là một đƣờng chuẩn tiếp xúc với vô số đƣờng phụ là quĩ đạo chuyển động của chất điểm trên lƣỡi cắt của dụng cụ. 2 1 Hình 1.4: Phương pháp tiếp xúc Hình 1.4 mô tả phƣơng pháp tiếp xúc để hình thành đƣờng tạo hình bề mặt (1). Theo phƣơng pháp này chất lƣợng tạo hình phụ thuộc nhiều vào năng suất tạo hình của máy, nếu tăng năng suất thì độ chính xác của đƣờng tạo hình bề mặt giảm. 1.4. Các chuyển động trong máy công cụ Chuyển động cắt: là những chuyển động của khâu chấp hành nhƣ trục chính, bàn máy, hoặc bàn dao tham gia vào quá trình tạo phoi trên máy công cụ. 22 Chuyển động của khâu chấp hành tạo vận tốc cắt gọi là chuyển động cắt chính. Chuyển động của khâu chấp hành duy trì quá trình cắt gọi là chuyển động chạy dao. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động cắt chính là chuyển động quay có tên gọi là trục chính hoặc trục dụng cụ. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động cắt chính là chuyển động tịnh tiến có tên gọi là bàn trƣợt hoặc bàn máy. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động chạy dao là chuyển động quay có tên gọi là bàn quay hoặc trục phôi. Cơ cấu chấp hành thực hiện chuyển động chạy dao là chuyển động tịnh tiến có tên gọi là bàn dao hoặc bàn máy(mang phôi). Chuyển động tạo hình: Các chuyển động của các khâu chấp hành tham gia vào việc hình thành bề mặt gia công trên máy công cụ gọi là chuyển động tạo hình. Theo tính chất của đƣờng tạo hình bề mặt có chuyển động tạo hình đƣờng sinh, chuyển động tạo hình đƣờng chuẩn. Chuyển động tạo hình chỉ có một thành phần chuyển động gọi là chuyển động tạo hình đơn giản. Các chuyển động tạo hình có từ hai chuyển động thành phần trở lên và quan hệ động học với nhau gọi là chuyển động tạo hình phức tạp. Các thành phần chuyển động tạo hình có thể trùng với chuyển cắt và chuyển động khác trên máy. Khi tiện ren trên máy tiện (hình 1.5a), biên dạng ren đƣợc chép hình bởi biên dạng lƣỡi dao tiện, đƣờng ren đƣợc hình thành do hai chuyển động đồng thời gồm chuyển động quay (Q1) và chuyển động tịnh tiến (T2), có mối quan hệ động học với nhau. Nhóm động học tạo hình đƣờng ren φ c( ,TQ 21) kể trên có hai thành phần chuyển động trùng với chuyển động cắt chính và chuyển động chạy dao. Tạo hình đƣờng ren trên máy phay ren(hình 1.5b). Đƣờng ren đƣợc hình thành theo phƣơng pháp tiếp xúc. Chuyển động quay (Q1) có chức năng chạy dao dịch chuyển góc và chuyển động chạy dao tịnh tiến (T2) đều là chuyển động tạo hình đƣờng ren. Chuyển động quay (Q3) là chuyển động cắt chính và hình thành đƣờng phụ tiếp xúc với đƣờng ren. Q1 T2 Q1 T2 Q3 Hình 1.5: Tạo hình đường ren a, b, 23 Chuyển động phân độ: là chuyển động cần thiết để xác định vị trí tƣơng quan của dụng cụ với phôi theo dịch chuyển góc, khi cần gia công nhiều bề mặt giống nhau. Ví dụ nhƣ gia công răng của bánh răng cần phải có chuyển động phân độ. Chuyển động phân độ có thể là chuyển động gián đoạn. Ví dụ khi gia công bánh răng bằng dao phay định hình, sau khi phay xong một rãnh răng cần phân độ để tiếp tục gia công rãnh răng khác. Chuyển động phân độ cũng có thể là chuyển động liên tục. Ví dụ khi gia công bánh răng bằng dao phay lăn răng thì quá trình phân độ thực hiện liên tục cùng với quá trình tạo hình biên dạng răng, chuyển động phân độ trùng với chuyển động tạo hình biên dạng răng. Chuyển động định vị: các chuyển động dịch dao để xác định vị trí tƣơng quan của nó với chi tiết gia công để đạt kích thƣớc gia công gọi là chuyển động định vị. Chuyển động định vị có xẩy ra quá trình cắt còn gọi là chuyển động ăn dao hay là chuyển động cắt vào. Chuyển động định vị chạy không còn gọi là chuyển động điều chỉnh. Trong sơ đồ xọc răng bao hình (hình 1.6), chuyển động (T2) xác định khoảng cách trục của dao với phôi là chuyển động định vị. Nó còn đƣợc gọi là chuyển động cắt vào hay là chuyển động ăn dao hƣớng kính. Q 2 T2 Hình 1.6: Sơ đồ xọc răng Chuyển động phụ khác: là những chuyển động không tham gia trực tiếp vào quá trình cắt nhƣng đảm bảo những điều kiện cần thiết để quá trình gia công các chi tiết trên máy đƣợc thực hiện, nhƣ là chuyển động gá đặt và kẹp chặt phôi, tiến hoặc lùi bàn dao, bàn máy(chuyển động nhanh chạy không), đóng mở các cơ cấu dẫn động, hoặc các chuyển động vận chuyển và cấp phôi, tháo hoặc thay đổi vị trí các dụng cụ cắt, tự động kiểm tra, đổi chiều, thu don phoi... Z d Z f T 1 Q 1 24 1.5. Truyền dẫn chuyển động trong máy công cụ Với máy công cụ, chuyển động cắt chính, chuyển động chạy dao, chuyển động tạo hình, chuyển động định vị vv... có thể là chuyển động thẳng hoặc chuyển động quay. Đối với truyền dẫn chuyển động quay bộ truyền cuối của truyền dẫn có thể là bộ truyền đai, bộ truyền bánh răng, hay bộ truyền bánh vít... tùy thuộc vào tính chất chuyển động. Đối với truyền dẫn chuyển động thẳng bộ truyền cuối của truyền dẫn thƣờng là cơ cấu biến đổi chuyển động quay thành chuyển động thẳng nhƣ cơ cấu bánh-thanh răng, vít me vv..hay xy lanh lực. 1.6. Liên kết động học của máy công cụ Các mối liên hệ động học về chuyển động giữa nguồn chuyển động với khâu chấp hành, giữa các khâu chấp hành với nhau, hoặc liên kết giữa các nhóm có chức năng động học khác nhau, bằng các thành phần truyền dẫn chuyển động của máy đều gọi là liên kết động học. Mối liên kết chuyển động từ động cơ đến các cơ cấu thực hiện chuyển động cắt chính, chuyển động chạy dao, chuyển động định vị... thƣờng gọi là liên kết ngoài. Liên kết chuyển động của các khâu chấp hành với nhau để thực hiện chuyển động tạo hình phức tạp, chuyển động phân độ ..gọi là liên kết trong. Liên kết trong: là liên kết động học trong của nhóm động học, để tạo ra mối quan hệ tƣơng quan tỷ lệ chuyển động giữa các khâu chấp hành. Nhằm thực hiện chức năng động học tạo hình, phân độ, đảo chiều chính xác theo chu kỳ, liên kết động học giữa hai nhóm động học có khâu chấp hành chung có chuyển động đồng thời. Liên kết ngoài: là liên kết tạo ra mối liên hệ dẫn động tốc độ cho một khâu chấp hành nào đó trong các nhóm động học của máy công cụ (hình 1.7). 1 M 2 1 M 3 1 iv d1n iv n 3 d2 a, b, c, Hình 1.7. Liên kết động học xích tốc độ Tuy nhiên, khái niệm phân loại liên kết động học trên chỉ mang tính tương đối vì liên kết động học trong của nhóm động học này có thể là liên kết động học ngoài của nhóm khác. Có trường hợp để nhận được lượng chạy dao vòng quan hệ động học của liên kết ngoài lại tương tương tự liên kết trong. Trên máy công cụ mọi liên kết để thực hiện chức năng động học nào đó đều gọi là nhóm động học, tên gọi của nhóm thường đặt theo chức năng động học của nó. Ví dụ nhóm tốc độ, nhóm chạy dao cắt ren, nhóm bao hình, nhóm phân độ vv... 25 1.7. Cấu trúc động học máy công cụ Tùy theo yêu cầu về chức năng động học của máy công cụ mà thiết kế cấu trúc động học máy. Việc tổ hợp các nhóm động học để hình thành cấu trúc động học máy cũng phụ thuộc vào quan hệ chuyển động của các thành phần động học, các nhóm động học theo tƣơng quan tỉ số truyền, thời gian, chu kỳ chuyển động hay phối hợp hoạt động giữa các cơ cấu máy. Nhóm động học có liên kết động học trong ở dạng một khớp động học (quay, tịnh tiến) gọi là nhóm động học đơn giản. Ví dụ nhóm tốc độ cắt chính, nh. Nhóm động học có từ hai thành phần chuyển động trở lên, có liên kết động học trong để tạo ra mối tƣơng quan tỉ lệ chuyển động, gọi là nhóm động học phức tạp. Cấu trúc động học máy bao gồm các nhóm động học đơn giản, các nhóm động học phức tạp và quan hệ giữa các nhóm động học. Hình 1.8. Nhóm động học và cấu trúc động học máy (Hình 1.8-a) nhóm động học tạo hình đƣờng ren trên máy tiện. (Hình 1.8-b) cấu trúc động học máy tiện ren. (Hình 1.8-c) cấu trúc động học máy tiện ren côn. (Hình 1.8-d) nhóm động học phân độ. 1.8. Điều chỉnh động học máy công cụ Điều chỉnh động học máy công cụ nhằm xác lập vận tốc chuyển động và tƣơng quan tỉ lệ chuyển động giữa các khâu chấp hành của máy công cụ. Điều chỉnh động học là tính toán, xác định tỉ số truyền của khâu điều chỉnh trong xích liên kết động học của nhóm động học theo yêu cầu công nghệ của máy. Điều chỉnh động học các xích liên kết từ nguồn chuyển động đến khâu chấp hành (trục chính, trục phôi, bàn máy, bàn dao), nhằm nhận đƣợc vận tốc cắt, vận tốc chạy dao, số vòng quay theo tính toán. Lƣợng dịch chuyển của khâu chấp hành(vận tốc cắt, vận tốc chạy dao, số vòng quay...) sử dụng trong tính toán, điều chỉnh động học máy gọi là lƣợng di động tính toán. Điều chỉnh động học xích liên kết giữa các khâu chấp hành trong các nhóm động học tạo hình, phân độ, ...lƣợng di động tính toán của các khâu xác định theo mối 26 quan hệ tƣơng quan tỉ lệ chuyển động của chúng theo yêu cầu cụ thể của từng xích điều chỉnh động học. Kết quả của điều chỉnh động học là dựa vào công thức điều chỉnh, xác định tỉ số truyền của khâu điều chỉnh để nhận đƣợc quan hệ động của các khâu chấp hành theo yêu cầu điều chỉnh máy. 27 Chƣơng II. MÁY CÔNG CỤ VẠN NĂNG 2.1 . Máy Tiện Hình 2.1. Máy tiện vạn năng 16k20 2.1.1. Công dụng và phân loại Máy tiện đƣợc sử dụng rộng rãi trong chế tạo máy, thƣờng dùng để gia công tiện các bề mặt tròn xoay ngoài và trong, mặt cầu. Tiện chép hình các bề mặt ren trong, ren ngoài, ren trụ, ren côn và ren mặt đầu. Gia công đƣợc các mặt định hình phức tạp bằng dao định hình hoặc chép hình theo cơ cấu chép hình cơ khí hay thủy lực. Ngoài ra trên máy tiện còn gia công đƣợc các bề mặt không đồng tâm hoặc tiện méo nhờ đồ gá đặc biệt. Trên máy tiện còn có thể khoan, khoét, doa, taro ren, phay, đánh bóng...Khi khoan, khoét, doa có thể di chuyển nòng ụ động bằng tay hoặc bàn dao dọc kéo ụ động chạy dao tự động. 28 Việc phân loại máy tiện dựa vào các tiêu chuẩn phân loại các máy công cụ. Theo độ chính xác có máy tiện thƣờng, máy tiện có độ chính xác nâng cao, máy tiện chính xác cao, máy tiện chính xác đặc biệt, và máy tiện độ chính xác cao nhất. Theo mức độ chuyên môn hóa có máy tiện vạn năng, máy tiện chuyên môn hóa, máy tiện chuyên dùng. Theo mức độ tự động hóa của máy có máy tiện thƣờng, máy bán tự động, máy tiện tự động điều khiển bằng cam, cữ, gối tỳ, trục phân phối, và máy tiện tự động điều khiển theo chƣơng trình số (CNC turning machines). Theo trọng lƣợng máy có máy loại bé, trung bình, lớn, và cực lớn. 2.1.2 Máy tiện ren vạn năng Sơ đồ cấu trúc động học máy tiện ren vạn năng (hình 2.2) mô phỏng đầy đủ các truyền dẫn chuyển động và các liên kết các động học của máy. Trên cơ sở cấu trúc động học của nó, các điều chỉnh động học các xích truyền dẫn trên máy tiện nhƣ sau n f M i v 4 1 2 3 5 6 i s t p S d 7 t vmd t vmn 8 m,z 9 Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc động học máy tiện ren vạn năng * Xích tốc độ: Từ động cơ-1-2-iv-3-4- trục chính mang phôi. Lƣợng di động tính toán: n cd/ (V/P) động cơ → n f(V/P) phôi Phƣơng trình điều chỉnh động học: niiin cd 21/ ... - V 43 - = f Công thức điều chỉnh: nCi v = fv . * Xích chạy dao tiện ren: Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7- vít me bàn dao dọc. Lƣợng di động tính toán: 1(vòng) trục chính t→ (mm) bàn dao tịnh tiến dọc. Phƣơng trình điều chỉnh động học: ....1 ttiii 54 - S 76 - vmd = tCi s = cr . 29 Ở đây: t - bƣớc xoắn đƣờng ren; Ccr – hệ số điều chỉnh xích tiện ren. *Xích chạy dao dọc (tiện bề mặt trụ trơn): Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7- 8- cơ cấu bánh răng - thanh răng (kéo bàn dao dọc) Lƣợng di động tính toán: 1(vòng) trục chính dS → (mm) bàn dao tịnh tiến dọc. Phƣơng trình điều chỉnh động học: d S S iii = - - .m.Z....1 86 54 π Công thức điều chỉnh: dsd s SCi . = Ở đây: Sd - lƣợng chạy dao dọc; Csd – hệ số điều chỉnh xích chạy dao dọc. * Xích chạy dao ngang: Trục chính mang phôi-4-5-is-6-7-9-10 (M3)-tvmn-dao Lƣợng di động tính toán: 1(vòng) trục chính nS → (mm) bàn dao tịnh tiến ngang. Phƣơng trình điều chỉnh động học: n vmn S Stiii = - - ....1 96 54 Công thức điều chỉnh: nsn s SCi . = Ở đây: Sn - lƣợng chạy dao ngang; Csn – hệ số điều chỉnh xích chạy dao ngang. * Điều chỉnh động học máy 16K20 Máy 16K20 là máy tiện ren vạn năng của Liên Xô chế tạo. Các bộ phận chính của máy gồm: Thân máy; ụ trƣớc trên thân máy lắp hộp tốc độ và trục chính; Ụ động trên băng máy có thể di chuyển trên sống trƣợt mang mũi tâm hoặc dụng cụ cắt để khoan khoét, doa...; hộp chạy dao để điều chỉnh các chuyển động chạy dao; hộp bàn dao trên băng máy mang bàn dao dọc, bàn dao ngang, bàn dao trên lắp đài dao để điều khiển các hƣớng chạy dao. Các đặc tính kĩ thuật của máy: công suất động cơ chính N=10KW; Dmax=400 ; Lmax=710, (hoặc 1000, hoặc 1400); Đƣờng kính lỗ trục chính φ52; Số cấp tốc độ trục chính Zn= 22 (n = 12.5 ÷1600 vòng/phút); chuỗi lƣợng chạy dao dọc sd=(0.05÷2.8) mm/vòng; chuỗi lƣợng chạy dao ngang sn= (0.025÷1.4) mm/vòng; các chuỗi ren gia công đƣợc trên máy: Ren quốc tế 1125.0 ÷ = Pt Ren module 1125.0 ÷ = m Ren Anh 25.056÷ = n Ren pitch 25.056÷ = P Các truyền dẫn chuyển động của máy (hình 2.3) bao gồm truyền dẫn chuyển động chính và các truyền dẫn chuyển động chạy dao nhƣ sau: Truyền dẫn chuyển động chính: Có cấu trúc truyền dẫn động học đƣợc mô tả theo đồ thị vòng quay xích tốc độ (hình 2.4) với đƣờng truyền tốc độ cao 10 2.3.2 421 1 = = III III Z và đƣờng truyền tốc độ thấp 12 2.3.2 621 2 = = III III Z tạo ra 22 cấp tốc độ quay theo chiều thuận và đƣờng truyền quay ngƣợc trục chính theo xích truyền 30 dẫn sau: Động cơ n=1460(V/P)-bộ truyền đai ( φ 288,140 φ ) - Trục (I) – các bộ truyền bánh răng trụ( Z56,Z34), hoặc (Z51,Z39) – trục (II)- các b...

XEM VÀ TẢI VỀ:

[linkxem]https://drive.google.com/file/d/1u0EU50M-XH2j8zytJ01zBlISrOIGiGlj/preview[/linkxem][linktai]https://drive.google.com/file/d/1u0EU50M-XH2j8zytJ01zBlISrOIGiGlj/view[/linktai]