An toàn lao động ngành da dày

Mô hình phần tử hữu hạn cơ cấu trục khuỷu thanh truyền động cơ

An toàn lao động ngành da dày, Nhiều Tác Giả, PDF, 11 trang, 244 KB


NỘI DUNG:

Quy định chung về an toàn vệ sinh lao động Doanh nghiệp thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo ra môi trường lao động an toàn vệ sinh lao động, có lợi cho sức khỏe người lao động. Người lao động cam kết chủ động hợp tác với doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở làm tốt phần việc thuộc chức trách và nghĩa vụ của mình phù hợp với quy định của các văn bản pháp lý của Nhà nước, nội quy và quy chế của doanh nghiệp. 7.1.1. Tổ chức bộ máy và xây dựng nội quy, quy chế - Thành lập hội đồng bảo hộ lao động doanh nghiệp Hội đồng này do doanh nghiệp quyết định thành lập, có nhiệm vụ phối hợp và tư vấn cho Doanh nghiệp thực thi kế hoạch an toàn vệ sinh lao động, bảo đảm cho tổ chức công đoàn được tham gia kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ tại doanh nghiệp. - Bộ phận an toàn vệ sinh lao động ở doanh nghiệp Tùy theo quy mô, doanh nghiệp tổ chức phòng, ban hay cử cán bộ chuyên trách. Song mức tối thiểu có: · 1 cán bộ bán chuyên trách đối với doanh nghiệp có dưới 300 lao động. · 1 cán bộ chuyên trách đối với doanh nghiệp có 300 đến dưới 1000 lao động. · 2 cán bộ chuyên trách hoặc tổ chức thành phòng, ban riêng đối với các doanh nghiệp lớn hơn. Cán bộ làm công tác an toàn (cán bộ AT) phải là những người hiểu biết kỹ thuật, thực tiễn sản xuất, được đào tạo chuyên môn, bố trí ổn định để có điều kiện đi sâu làm công tác nghiệp vụ. - Mạng lưới an toàn vệ sinh viên Mạng lưới ATVSV là tổ chức hoạt động ATVSLĐ ở doanh nghiệp của người lao động, được thành lập theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ban chấp hành công đoàn. Nội dung hoạt động bảo đảm phù hợp với luạt pháp, bảo đảm quyền lợi của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. 7.1.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động Căn cứ vào nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, những thiếu sót, tồn tại, các bài học kinh nghiệm rút ra trong việc thực hiện công tác ATVSLĐ thời gian qua, các ý kiến góp ý của người lao động, tổ chức công đoàn, kiến nghị của đoàn thanh tra (nếu có) và tư vấn của Hội đồng BHLĐ, Doanh nghiệp giao cho bộ phận ATVSLĐ dự thảo kế hoạch ATVSLĐ trong năm để doanh nghiệp xem xét, phê duyệt đưa vào kế hoạch thực hiện đồng thời với kế hoạch sản xuất. 7.1.3. Tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động Doanh nghiệp cam kết chỉ đạo các bộ phận chức năng liên quan thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm ATVSLĐ. Tuy nhiên trong khuôn khổ năng lực của cơ sở, sẽ chú trọng giải quyết các vấn đề cấp thiết nhất góp phần bảo đảm ATVSLĐ cho người lao động gồm: - Bộ phận ATVSLĐ phối hợp với bộ phận tổ chức xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác ATVSLĐ của doanh nghiệp. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật xây dựng quy trình vận hành AT các máy móc thiết bị. - Tiến hành tuyên truyền, huấn luyện nhằm: + Phổ biến chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm vềÂTVSLĐ của Nhà nước, nội quy, quy chế, chỉ thị của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động. + Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng tổ chức huấn luyện nâng cao nhận thức chấp hành kỷ luật lao động, kỹ năng và quy chế vận hành máy móc, thiết bị, sử dụng phương tiện BVCN và công cụ lao động an toàn. - Bộ phận ATVSLĐ phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc yếu tố có hại trong môi trường lao động, theo dõi sức khỏe, bệnh tật, đề xuất với doanh nghiệp sử dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động. - Bộ phận kỹ thuật (hoặc cán bộ kỹ thuật) phối hợp với bộ phận ATVSLĐ, quản đốc phân xưởng nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm ATVSLĐ: · Giải pháp tổ chức sản xuất an toàn. · Giải pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ. · Giải pháp kỹ thuật vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động. 7.1.4. Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê tai nạn lao động - Khai báo TNLĐ. - Xử lý tình huống trước khi điều tra. - Tổ chức điều tra các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền điều tra của cơ sở mình. - Thống kê, báo cáo định kỳ TNLĐ theo quy định. 7.1.5. Kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn Doanh nghiệp tổ chức tự kiểm tra về an toàn nhằm phát hiện kịp thời các thiếu sót để có biện pháp khắc phục trong quá trình thực hiện kế hoạch an toàn, cụ thể: - Tổ chức đoàn kiểm tra ở các cấp. - Họp đoàn kiềm tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, xác định lịch kiểm tra. - Thông báo lịch kiểm tra. - Tiến hành kiểm tra + Hình thức kiểm tra: · Kiểm tra tổng thể các mặt hoạt động của công tác an toàn · Kiểm tra chuyên đề · Kiểm tra định kỳ: 6 tháng hoặc 1 năm. · Kiểm tra sau khi kết thúc một đợt sản xuất hoặc đột xuất khi có sự cố. + Nội dung kiểm tra: · Việc thực hiện các chế độ, chính sách, quy trình, quy phạm. · Hồ sơ giấy tờ theo dõi quy trình, quy phạm liên quan. · Hiện trạng tình hình an toàn: Cơ cấu, thiết bị, che chắn... phương tiện BVCN, thiết bị thông gió, chiếu sáng... biển báo. · Việc thực thi kế hoạch đặt ra, các kiến nghị của các đợt kiểm tra trước. · Kiến thức về an toàn của người quản lý và người lao động. · Hoạt động tự kiểm tra của phân xưởng, tổ sản xuất. - Kết quả kiểm tra an toàn phải được lập biên bản và ghi vào sổ kiến nghị. Các văn bản này phải được đóng dấu giáp lai, lưu giữ cẩn thận để làm cơ sở cho việc phân rõ trách nhiệm. - Ở tổ sản xuất, mỗi cá nhân người lao động thực hiện việc tự kiểm tra thường xuyên vào đầu giờ ngày làm việc. Kết quả báo cáo lên tổ trưởng, quản đốc phân xưởng để xác minh và kịp thời đề xuất giải pháp khắc phục. 7.1.6. Thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo - Các cơ sở phải có sổ sách thống kê số liệu liên quan đến việc thực hiện kế hoạch an toàn hàng năm. - Số liệu phải được lưu giữ 5 năm ở cấp phân xưởng và 10 năm ở cấp doanh nghiệp. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm doanh nghiệp phải tổ chức sơ kết, tổng kết công tác an toàn để phân tích hiệu quả đạt được, thiếu sót tồn tại nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để vạch kế hoạch khắc phục cho năm sau. Tổ chức khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt. - Báo cáo công tác an toàn phải được soạn thảo định kỳ 1 năm 2 lần và gửi về cơ quan quản lý cấp trên, Sở LĐTB&XH, Sở Y tế và liên đoàn lao động địa phương và thông báo cho toàn bộ người lao động cùng biết. Thời gian nộp báo cáo vào ngày 10 tháng 7 hàng năm với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 1 của năm sau đối với báo cáo cả năm. 7.2. An toàn hoá chất 7.2.1. Thực hiện các giải pháp về tổ chức và quản lý theo quy định. 7.2.2. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật an toàn hoá chất. 7.2.3. Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện. 7.2.4. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nội quy, quy chế an toàn của cơ sở. Thưởng những đối tượng có thành tích và xử phạt những đối tượng vi phạm. 7.2.5. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động. 7.2.6. Tổng kết, rút kinh nghiệm, vạch kế hoạch hành động giảm thiểu rủi ro hoá chất. 7.3. An toàn phòng chống cháy, nổ 7.3.1. Tổ chức bộ máy, xây dựng nội quy, quy chế quy định nhiệm vụ, chức trách. 7.3.2. Xây dựng và thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy nổ + Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ. + Định kỳ mở các lớp huấn luyện nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng chống cháy nổ. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện nội quy, quy chế làm việc an toàn và phòng chống cháy nổ. + Định kỳ tiến hành báo động, thực tập chữa cháy, cấp cứu người bị nạn. 7.3.3. Thực hiện chữa cháy nổ khi xảy ra cháy nổ. 7.4. An toàn điện 7.4.1. Doanh nghiệp phải thực hiện quy phạm an toàn điện hạ áp và các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn liên quan. 7.4.2. Phân chia các vị trí làm việc trong doanh nghiệp theo mức độ nguy hiểm về điện để áp dụng các biện pháp an toàn điện thích hợp. 7.4.3. Có sơ đồ mạng điện, danh mục thiết bị điện với các thông số để tính toán, kiểm tra hay lắp đặt các dụng cụ bảo vệ từng thiết bị điện. 7.4.4. Mọi thiết bị phải đảm bảo đầy đủ nhãn mác của nhà chế tạo để phục vụ tính toán kiểm tra việc bảo vệ. 7.4.5. Có người quản lý kỹ thuật điện, có văn bản giao nhiệm vụ. Người quản lý kỹ thuật điện phải am hiểu các văn bản quy định của nhà nước về kỹ thuật an toàn điện, am hiểu các giải pháp an toàn điện, am hiểu sơ đồ, các thông số kỹ thuật của thiết bị điện, chế độ vận hành, các phương án khắc phục sự cố và có khả năng hướng dẫn thợ điện thực hiện. 7.4.6. Bố trí số lượng thợ điện cần thiết, có đủ văn bằng, chứng chỉ về đào tạo, sức khoẻ, có kiến thức chuyên môn và tay nghề để thực hiện lắp đặt, sửa chữa, vận hành an toàn các thiết bị điện có trong doanh nghiệp, thành thạo cấp cứu người bị điện giật. Thợ điện chịu trách nhiệm về việc lắp đặt, sửa chữa, hướng dẫn công nhân vận hành an toàn và nắm vững các biện pháp kỹ thuật an toàn điện thông dụng. 7.4.7. Thực hiện kiểm tra an toàn điện trong doanh nghiệp. Các công trình điện phải được tiến hành kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào vận hành, kiểm tra định kỳ để phát hiện trước sự cố và kiểm tra đột xuất khi có sự cố. Có sổ ghi chép công tác kiểm tra để theo dõi việc thực hiện các kiến nghị. 7.4.8. Tiến hành huấn luyện chung về an toàn điện cho tất cả công nhân trong doanh nghiệp. Riêng thợ điện phải được huấn luyện hàng năm theo những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sau huấn luyện có kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì được doanh nghiệp cấp thẻ an toàn theo mẫu của Bộ LĐTB&XH. 7.4.9. Mọi sự cố và tai nạn điện phải kịp thời khắc phục và điều tra, thống kê, báo cáo. Nếu có tai nạn lao động thì phải tổ chức điều tra theo quy định. 7.4.10. Có trạm y tế, trong đó có cấp cứu người bị tai nạn điện. 7.4.11. Công nhân sử dụng thiết bị sản xuất có lắp thiết bị điện thực hiện các quy định đề ra để đảm bảo an toàn điện. 7.5. An toàn cơ khí, thiết bị 7.5.1. Doanh nghiệp có người phụ trách về cơ khí, hiểu biết về cơ khí, đảm bảo an toàn về cơ khí. 7.5.2. Có trạm y tế kịp thời khi xảy ra tai nạn. Kịp thời tổ chức điều tra, lập biên bản, đưa ra các giải pháp khắc phục. Nếu có tai nạn cho người thì phải tổ chức điều tra theo quy định điều tra tai nạn lao động. 7.5.3. Doanh nghiệp chỉ mua các thiết bị sản xuất có đầy đủ các biện pháp an toàn, các cơ cấu an toàn, có đầy đủ hướng dẫn lắp đặt, vận hành đảm bảo an toàn. 7.5.4. Bố trí máy móc phải đảm quy trình sản xuất, đồng thời phải đảm bảo an toàn cho việc lắp ráp, vận hành, sửa chữa, thay thế. 7.5.5. Bố trí máy móc phải có khoảng cách đảm bảo có lối đi, vận chuyển vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và không gian để thao tác và vận hành. 7.5.6. Thiết bị sản xuất phải an toàn trong vận chuyển, lắp ráp, vận hành, sửa chữa. 7.5.7. Thiết bị sản xuất trong khi vận hành bình thường cũng như khi sự cố, không phát sinh các chất độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép. 7.5.8. Các bộ phận có yếu tố nguy hiểm như bộ phận mang điện, bộ phận chuyển động, chỗ phát sinh các chất độc hại như mảnh, bụi gia công văng bắn, phải có bộ phận che chắn. 7.5.9. Thiết bị sản xuất không được có góc nhọn, cạnh sắc, bề mặt gồ ghề có thể gây thương tích cho người lao động. 7.5.10. Ghế ngồi làm việc có độ cao thuận tiện khi thao tác, làm việc. 7.5.11. Phần kim loại của thiết bị sản xuất phải được nối đất bảo vệ hay nối không. 7.5.12. Khi thiết bị sản xuất làm việc có toả ra bụi hay các chất độc hại, phải có chụp hút chất thải và xử lý chất thải phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh và bảo vệ môi trường. 7.5.13. Bộ phận điều khiển trên máy phải thuận tiện, dễ nhìn, dễ thao tác, lực thao tác không quá tiêu chuẩn cho phép. 7.5.14. Các phương tiện bảo vệ lắp đặt trên máy phải đảm bảo thao tác thuận tiện, không hạn chế tác dụng của các phương tiện khác, đồng thời không gây thêm nguy hiểm cho người vận hành. 7.5.15. Sử dụng các tín hiệu âm thanh, ánh sáng, màu sắc khi cần cảnh báo. 7.5.16. Người lao động thực hiện các quy định đề ra để đảm bảo an toàn cơ khí cho bản thân: 7.6. An toàn nhà xưởng 7.6.1. Nền nhà xưởng phải bằng phẳng, cao ráo, không trơn trượt, không sinh bụi, dễ cọ rửa. Có thể trải thảm để chống trơn trượt. Nếu có môi trường xâm thực thì nền phải lát bằng các vật liệu chịu hoá chất. 7.6.2. Mặt bằng nhà xưởng phải gọn gàng, ngăn nắp, có khu vực để nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, phế thải riêng biệt, có vạch kẻ rõ ràng để phân biệt lối đi lại, vận chuyển, khu vực sản xuất, khu vực để nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, phế thải. 7.6.3. Những chỗ nguy hiểm về cơ khí, nồi hơi, thiết bị áp lực, nơi có nguy cơ cháy, chỗ để phương tiện chữa cháy, phải có biển báo chỉ dẫn, biển báo an toàn tương ứng. 7.6.4. Đường đi lại cho xe cơ giới phải đủ rộng, hẹp nhất cũng bằng chiều rộng của loại xe lớn nhất cộng với 1,4 m. 7.6.5. Bậc lên xuống phải lát các vật liệu nhám tránh trơn trượt, có biển báo và có chiếu sáng đầy đủ. 7.6.6. Nên có nhà cầu để công nhân đi từ nhà này sang nhà kia, tránh phải đi ra ngoài trời nắng hay trời mưa. 7.6.7. Các khu vực có toả hơi khí độc, chất dễ cháy, chất kích thích, phải được ngăn chia riêng và thực hiện các giải pháp thu gom xử lý thích hợp, tránh để hoả hoạn hay chất độc lan toả sang các khu vực khác. 7.7. An toàn xếp dỡ vận chuyển 7.7.1. Dùng các thiết bị nâng chuyển phù hợp khi xếp dỡ để đảm bảo an toàn và nhẹ nhàng. 7.7.2. Khi xếp, phải xếp từ dưới lên, khi dỡ, phải dỡ từ trên xuống, đề phòng vật nặng rơi đè lên người. 7.7.3. Nếu mang vác xếp dỡ thủ công trong khoảng 60m, trọng tải mang vác tối đa không quá: Từ 16 đến 18 tuổi Từ 18 tuổi trở lên Nữ 10 kg 30 kg Nam 16 kg 50kg 7.7.4. Khi khiêng phải khiêng cùng vai, cùng nâng hạ, có người chỉ huy. 7.7.5. Các chất độc hại, ăn mòn phải dùng cáng hay đòn khiêng hay xe, cấm vác, cõng, ôm, đội. 7.7.6. Vận chuyển bình khí nén phải nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh, không để rơi, đổ, vỡ. 7.7.7. Người có tay và quần áo dính dầu mỡ không được di chuyển bình chứa ô xy, khí nén. 7.8. An toàn nồi hơi và thiết bị áp lực 7.8.1. Doanh nghiệp lập sổ theo dõi, quản lý nồi hơi, bình chịu áp lực, lịch bảo dưỡng, tu sửa, kiểm tra vận hành, khám xét, khám nghiệm. 7.8.2. Xây dựng lịch bảo dưỡng, tu sửa phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo và chế độ vận hành thực tế của nồi hơi và bình chịu áp lực. 7.8.3. Xây dựng nội quy và quy trình vận hành an toàn cho từng nồi hơi và bình chịu áp lực. 7.8.4. Có bảng tóm tắt quy trình vận hành và xử lý sự cố treo tại nơi đặt nồi hơi và bình chịu áp lực. 7.8.5. Có quyết định phân công người có năng lực và trách nhiệm để quản lý nồi hơi và bình chịu áp lực và có quy định các nhiệm vụ cụ thể. 7.8.6. Tổ chức huấn luyện và sát hạch người đã nghỉ vận hành quá 12 tháng. 7.8.7. Làm thủ tục kiểm định, đăng ký theo quy định của Bộ LĐTB&XH. 7.8.8. Nồi hơi và bình chịu áp lực phải có đủ hồ sơ xuất xưởng của nhà chế tạo khi kiểm định, đăng ký. Hồ sơ kiểm định, đăng ký và lý lịch máy theo mẫu quy định bằng tiếng Việt. 7.8.9. Thời hạn kiểm định nồi hơi và bình chịu áp lực theo quy định của các tiêu chuẩn liên quan. 7.8.10. Thời hạn khám xét nồi hơi không quá 2 năm/lần, bình chịu áp lực không quá 3 năm/lần hoặc theo kiến nghị của cơ quan kiểm tra. 7.8.11. Thời hạn kiểm tra vận hành1 năm/lần đối với nồi hơi và bình chịu áp lực. 7.8.12. Thực hiện tự kiểm tra theo quy phạm, tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả và kiến nghị kiểm tra được ghi vào sổ để theo dõi thực hiện. 7.8.13. Khi có sự cố doanh nghiệp tổ chức điều tra bất thường. Nếu có tai nạn cho người thì tổ chức điều tra theo điều tra tai nạn lao động. Đoàn điều tra lập biên bản theo mẫu của quy phạm an toàn nồi hơi và bình chịu áp lực. Sau đó doanh nghiệp báo cáo cho thanh tra nhà nước địa phương về lao động. 7.8.14. Người quản lý nồi hơi và bình chịu áp lực phải nắm vững quy phạm và tiêu chuẩn liên quan, nội quy, quy trình vận hành an toàn và xử lý sự cố tất cả các nồi hơi và bình chịu áp lực. 7.8.15. Người vận hành nồi hơi và bình chịu áp lực là nam giới, trên 18 tuổi, có sức khoẻ, có chứng chỉ đào tạo, được huấn luyện và sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp thẻ. 7.8.16. Để đảm bảo an toàn vận hành nồi hơi doanh nghiệp thực hiện các công việc: · Lập sổ nhật ký vận hành cho mỗi nồi hơi, để người vận hành ghi thời gian, số lần xả bẩn, kiểm tra áp kế, van an toàn, tình trạng làm việc và các trục trặc phát sinh. · Trang bị đồng hồ, phương tiện thông tin, để người vận hành thông tin kịp thời với người phụ trách khi có sự cố xảy ra. 7.9. Phương tiện bảo vệ cá nhân 7.9.1. Mua và cấp phát phương tiện BVCN phải theo bản danh mục trang bị phương tiện BVCN do Bộ LĐTB&XH quy định. 7.9.2. Cấp phát lại cho người lao động khi phương tiện BVCN bị hư hỏng nhưng không vì lỗi chủ quan của họ. 7.9.3. Không phát tiền hoặc trao tiền cho người lao động thay cho việc cấp phát trực tiếp phương tiện BVCN. 7.9.4. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, nhu cầu của từng loại nghề hoặc công việc, chất lượng của phương tiện BVCN và tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở để định ra thời gian sử dụng phù hợp. 7.9.5. Định kì hàng năm mở lớp huấn luyện kỹ năng sử dụng và bảo quản đúng phương tiện BVCN cho người lao động. 7.9.6. Tổ chức đánh giá, kiểm tra chất lượng các phương tiện BVCN có công dụng đặc biệt: khẩu trang, mặt nạ lọc hơi khí độc, lọc bụi, găng và ủng cách điện, găng chống dung môi hữu cơ, dây an toàn...trước khi cấp phát và định kỳ trong quá trình sử dụng theo tiêu chuẩn. 7.9.7. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng phương tiện BVCN và đánh giá sự phù hợp và hiệu quả sử dụng. 7.9.8. Tổ chức bảo dưỡng cho các phương tiện BVCN có công dụng đặc biệt, phức tạp: quần áo chống cháy, mặt nạ loc hơi khí độc...để có thể kéo dài thời gian sử dụng của chúng. 7.9.9. Bố trí nơi cất giữ phương tiện BVCN một cách thuận lợi và an toàn theo chỉ dẫn hoặc khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc cung ứng. 7.9.10. Quản lý chặt chẽ các mặt hoạt động kể trên liên quan đến phương tiện BVCN bằng việc lập các biểu, bảng theo dõi thích hợp và lưu giữ chúng cẩn thận.

XEM VÀ TẢI VỀ:

[linkxem]https://drive.google.com/file/d/1ajIp_7pKOwahImEgguy64EilGUknBXVh/preview[/linkxem][linktai]https://drive.google.com/file/d/1ajIp_7pKOwahImEgguy64EilGUknBXVh/view[/linktai]